Li Ti trong sản xuất và đời sống
Khi cho thêm Liti và hợp chất của Liti vào thủy tinh, có tính quang học quý, có điện trở suất cao và tổn thất môi trường thấp có thể chịu được sự ăn mòn của axít, kiềm, chịu được sự nở vì nhiệt.
Trộn thêm Liti vào nguyên liệu làm đồ sứ thì có thể làm giảm nhiệt độ nung hết, rút ngắn thời gian sản xuất, nâng cao tính mài mòn, làm cho đồ sứ có bề mặt nhẵn, bóng, chế phẩm chắc bền, khi nhiệt độ có thay đổi mãnh liệt thì không biến dạng hoặc nứt vỡ. Đem sứ chứa Liti lót lên bề mặt sắt, thép, nhôm, kim loại magiê sẽ hình thành một tầng lót vừa mỏng vừa nhẹ, bóng nhẵn lại chịu nhiệt, có thể dùng làm buồng đốt nhiên liệu cho máy phun khí, tầng bảo vệ ở vỏ ngoài của tên lửa đạn đạo, tàu con thoi...
Trong sản xuất của công nghiệp cơ khí cũng thấy vai trò của Liti. Các chất bôi trơn thông thường tương đối khó tính: nóng thì bay hơi, lạnh thì đông kết lại, nhưng dùng vật liệu bôi trơn đặc chủng chế thành từ hợp chất của Liti thì lại chịu được tình trạng nóng, lạnh ở nhiệt độ thấp -50 0C cũng không bị đông kết, ở nhiệt độ cao 200 0C mà không bị biến thành khí, cải thiện hiệu suất bôi trơn, tiết kiệm lượng dầu mỡ, giảm bớt mài mòn của các linh kiện kéo dài tuổi thọ sử dụng các loại móc. Có người gọi đó là “Chất bôi trơn loại vĩnh cửu”.
Liti rất thích kết bạn với các chất khí. Liti kết hợp với hyđro thành Liti hyđrua ở dạng bột màu trắng. Loại bột này gặp nước là phát sinh phản ứng mãnh liệt, tạo ra lượng lớn hyđro. Sau khi phân giải 2kg Liti hyđrua có thể giải phóng ra 5.600 lít khí hyđro, lúc cần nó có thể phát huy tác dụng cứu sinh như dùng viên Liti hyđrua để sản xuất hyđro đưa vào áo nổi, phao nổi.
Trong ngành luyện kim Liti dùng để làm chất trừ khử các khí, các tạp chất như cacbon, oxit silicat, lưu huỳnh... được vào trong kim loại khi nung chế nhằm lấp đầy các lỗ hổng, bọt khí, tạp chất và khuyết tật trong sản phẩm. Chỉ cần đưa vào mấy phần vạn tới mấy phần mười vạn Liti là có thể nhận ra hiệu quả rõ rệt, như cho Liti vào đồng thì đồng càng thêm sít đặc, tăng cường độ bền cơ và khả năng dẫn điện. Nhôm có pha thêm Liti thì chế thành hợp kim nhôm. Liti được dùng làm vật liệu chịu mài mòn cao cấp, chế tạo trục máy.
Liti - Nhôm - magiê - berili tạo nên hợp kim vừa liền vừa chịu va đập tốt dùng trong chế tạo đạn đạo, hỏa tiễn, máy bay...
Hợp kim Liti - magiê tỷ trọng 1,3 - 1,6 được gọi là hợp kim siêu nhẹ, loại hợp kim này có cường độ cao, đàn hồi tốt, có thể chịu được nhiệt độ thấp và sự bắn phá của những hạt cao tốc, là vật liệu quan trọng để chế tạo hỏa tiễn và phi thuyền vũ trụ.
Hợp chất Liti trong ngành công nghiệp dệt cũng phát huy tác dụng làm cho các sản phẩm xenlulôzơ có màu sắc tươi đẹp hơn. Trong công cuộc tìm kiếm để thoát khỏi sự phụ thuộc vào cao su thiên nhiên Liti có công lao đáng kể bởi hợp chất của nó được dùng làm chất xúc tác quan trọng cho sản xuất cao su tổng hợp. Trong nông nghiệp, muối Liti được dùng làm một loại phân bón có tác dụng làm tăng khả năng kháng bệnh của nhiều loại nông sản.
Từ năm 1817, nhà khoa học người Thụy Điển Arfvedson, lầm đầu tiên tìm ra Liti. Cho tới đầu thế kỷ XIX, Liti chưa nhận được sự coi trọng của mọi người, chủ yếu chỉ được dùng làm chất phụ gia trong sản xuất thủy tinh và đồ sứ. Nhưng sau đó Liti đã lộ rõ tài năng của mình như: làm thành phần cho hợp kim trong đúc các trục máy, các vật liệu nhẹ. Liti hyđroxyt được dùng làm chất hấp thụ khí cacbonic. Litibromua được dùng làm chất dẫn lạnh, Liti clorua tạo nguồn khí hyđro cho quân sự...
Hiện nay sản phẩm mới của Liti có hơn 100 loại, không chỉ dùng trong các ngành công nghiệp dân dụng mà trong cả một số ngành kỹ thuật cao.
Nguồn: Tạp chí hóa học và ứng dụng, số 10/2006, trang 12.