Giới thiệu một số giống gà địa phương và gà nhập nội kiêm dụng
Mở đầu
Trong những năm qua, phong trào chăn nuôi gà công nghiệp có vai trò quan trọng và lan rộng đến các vùng miền trên cả nước. Tuy vậy, muốn chăn nuôi gà công nghiệp đạt lợi nhuận cao, người chăn nuôi cần có sự đầu tư thích đáng về con giống, chuồng trại và thức ăn. Khi nuôi qui mô để có thu nhập cao thì đồng nghĩa với đó là khi gặp rủi ro thì khoản thua lỗ cũng không phải là nhỏ. Vì vậy trước khi bắt tay vào chăn nuôi, cần phải lựa chọn phương án cẩn thận và tính toán được đầu ra cho sản phẩm của mình. Đối với những hộ gia đình chưa có điều kiện chăn nuôi quy mô lớn thì nên nuôi với quy mô nhỏ hơn, đầu tư ít hơn cùng với tận dụng các loại thức ăn sẵn có và chăn thả tự do hoặc bán tự do, vì vậy cần phải chọn những giống gà nuôi phù hợp với điều kiện. Những giống gà phổ biến và dễ nuôi là “gà ta” (gà địa phương) và một số giống gà kiêm dụng có thể chăn thả trong điều kiện khí hậu nước ta.
Giới thiệu một số giống gà phổ biến ở Việt Nam
Giống gà nội
1. Gà Ri
Đặc điểm:
- Gà mái: có nhiều dạng lông, nhưng phổ biến là vàng nhạt (vàng rơm), có điểm các đốm đen ở cổ, cánh và đuôi. Gà trưởng thành đạt 1,2 - 1,3kg. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên 135 - 140 ngày (4,5 - 5 tháng), sản lượng trứng 90 - 125 quả/ mái/ năm. Tỷ lệ ấp nở cao (94%), nuôi con khéo tuy nhiên tính ấp bóng vẫn còn rất mạnh nên sức sinh sản không cao:
- Gà trống: lông có màu sặc sỡ, phổ biến nhất là màu vàng đậm và đỏ tía. Ở cổ, cánh, ngực và đuôi có điểm các lông màu xanh đen. Mào của gà trống phổ biến là mào cờ, có nhiều răng cưa. Chân và da có màu vàng nhạt. Gà trưởng thành đạt 1,7 - 1,8kg.
Gà ri có sức chống chịu bệnh tật cao, thịt có hương vị thơm ngon, phẩm chất tốt.
2. Gà Mía
Nguồn gốc: xã Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Tây cũ).
Đặc điểm:
- Gà mái: Lông màu lá chuối khô, thân dài, ngực rộng nhưng không sâu, có yếm ở ngực, mào cờ, có răng cưa. Gà mái trưởng thành có khối lượng 2,5 - 3,0kg. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên khoảng 180 - 200 ngày (6 - 6,5 tháng tuổi), sản lượng trứng 60 - 65 quả/ mái/ năm. Tính ấp bóng cao, khả năng ấp nở và nuôi con khá tốt.
- Gà trống: Màu lông mật, cổ dài, mào cờ, tích tai to, dài màu đỏ tươi. Gà trống trưởng thành đạt khối lượng 3,0 - 3,5kg.
Gà Mía thích hợp cho nuôi lấy thịt, chất lượng thịt thơm ngon.
3. Gà Đông Tảo
Nguồn gốc: thôn Đông Tảo, xã Cấp Tiến (Khoái Châu, Hưng Yên).
Đặc điểm:
- Gà mái: lông có màu đất sét, mào nụ màu đỏ. Gà trưởng thành đạt khối lượng 3,0 - 3,5kg. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 200 - 215 ngày (6,5 - 7 tháng tuổi). Sản lượng trứng 50 - 60 quả/ mái/ năm. Tỷ lệ trứng có phôi và ấp nở thấp, nuôi con vụng.
- Gà trống: màu lông đen bóng pha lẫn nâu thẫm, đầu cổ to, ngắn, ngực sâu rộng, thân hình vuông; vùng ngực và bụng ít lông, da dày màu đỏ, đặc biệt chân rất to, có 3 hàng vảy xù xì màu đỏ nhạt, đi lại chậm chạp. Gà trống trưởng thanh khối lượng đạt 4,0 – 4,5 kg.
4. Gà Hồ
Nguồn gốc: làng Lạc Hồ, thị trấn Hồ(Thuận Thành, Bắc Ninh).
Đặc điểm:
- Gà mái: lông màu đất thó hay trắng đục, đuôi có lông đen, tầm vóc to cân đối, mào nụ. Gà mái trưởng thành đạt khối lượng 3,0 - 3,5 kg. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên 200 - 210 ngày (6,5 - 7 tháng tuổi), sản lượng trứng 50 - 60 quả/ mái/ năm, tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở thấp.
- Gà trống: lông có màu mận chín có 3 sắc lông điển hình: sắc tía xanh ở cổ và lưng, xanh và đen xen kẽ ở lưng và màu mận chín. Đầu to và thô, mào nụ; ngực nở, lườn dài, bụng ít lông, da đỏ; chân cao và to có 3 - 4 hàng vảy màu đỏ nhạt, thân hình to, dáng đi nặng nề. Gà trống trưởng thành có thể đạt khối lượng 4,0 - 4,5kg/
5. Gà Ác
Đây là giống gà có tầm vóc nhỏ, lông màu trắng, mỏ và da màu đen, chân có 5 ngón (ngũ chảo) màu xanh đen. Giống gà này được nuôi để làm thuốc hay để chế biến các món ăn đặc sản. Gà trưởng thành, con mái đạt khối lượng 500 - 600g; con trống đạt 700 - 800 g. Sản lượng trứng 80 - 90 quả/ mái/ năm.
Một số giống gà nhập nội kiêm dụng có thể nuôi thả vườn
Đây là những giống gà nhập nội được nuôi phổ biến ở nước ta, vừa có khả năng cho thịt vừa cho trứng khá hiệu quả (gà kiêm dụng).
1. Gà Tam hoàng
Có nguồn gốc từ Trung Quốc
Gà có màu lông vàng, da chân và mỏ đều màu vàng, mào cờ có nhiều răng cưa. Gà trống có thêm những lông màu đỏ tía xen kẽ ở cổ.
Gà thương phẩm nuôi 12 tháng tuổi đạt khối lượng 1,7 - 2,2 kg, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng 3,0 - 3,5kg, chất lượng thịt thơm ngon. Gà trưởng thành con trống có khối lượng 2,8 - 3,2 kg, mái là 1,7 - 2,2 kg; tuổi đẻ trứng quả đầu tiên 135 - 140 ngày. Sản lượng trứng là 130 - 160 quả/ mái/ năm.
Gà có sức kháng bệnh cao, dễ nuôi nên thích hợp với các phương thức nuôi từ thâm canh đến chăn thả.
2. Gà Lương phượng hoa
Gà Lương phượng hoa (gọi tắt là Lương Phượng) có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Lông màu vàng tuyền hoặc màu đốm hoa. Mào cờ đỏ tươi, tích tai phát triển; da chân màu vàng. Gà trống lông màu vàng đậm hơn gần với màu cánh gián.
Ngoài ra, ở từng địa phương khác nhau có các giống gà địa phương đặc trưng như gà Tò (Thái Bình), gà H’Mông… Tuỳ điều kiện mà người chăn nuôi tính toán cụ thể để có lựa chọn nuôi những giống gà phù hợp với điều kiện của mình.