Thử tìm hiểu phương ngữ trong câu đố Việt
1.“Phương ngữ là một thuật ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của ngôn ngữ toàn dân ở một địa phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn ngữ toàn dân hay với một phương ngữ khác". [1; 24]
Thật ra, phương ngữ cũng chính là biến thể địa phương của ngôn ngữ toàn dân được hình thành trong quá trình lịch sử.
Trong quá trình tìm hiểu câu đố Việt Nam, khảo sát ngót 1.500 câu đố chúng tôi nhận thấy trong các câu đố có rất nhiều từ ngữ đặc trưng cho từng vùng đất nước và muốn giải được câu đố thì nhất thiết người giải phải hiểu nội dung câu đố đề cập đến vấn đề gì, muốn nói gì. Do đó việc giải thích các từ ngữ địa phương (phương ngữ) trong các câu đó là yêu cầu tiên quyết cho việc tiếp cận, tìm hiểu câu đố.
Câu đố là một loại hình văn hóa dân gian có tính giải trí cao, được sản sinh ra trong quá trình lao động, sinh hoạt của nhân dân từng địa phương khác theo phương thức truyền miệng. Do đó có thể thấy rằng bản sắc địa phương - trong đó có phương ngữ, đã để lại nhiều dấu ấn trong chính các văn bản câu đố, cả ở phần lời đố lẫn phần lời giải.
2. Ta có thể dễ dàng tìm thấy các biến thể ngữ âm trong câu đố:
2.1. Biến thể ngữ âm trong phương ngữ Nam Bộ (PNNB)
37. Cây cao ngun ngút, hộtdột lon xon
Nấu ăn thì ngon, nướng ăn không được.
(Hạt mưa)
- té (nhào). Vần: àu à ào
136. Cây chi chi không leo mà té
- Cây nhào (nhàu)
2.2. Biến thể ngữ âm trong phương ngữ Bắc Bộ (PNBB)
- giời (trời). Âm đầu : tràgi
169. Con rắn bắt leo cây thục địa
Ngựa nhà giờiăn cỏ chỉ thiên
Nam nhân đối được nữ hiền theo không.
- Cây trầu không
- rấp (dấp, nhúng) phát âm âm đầu: dàr
585. Một cây mà có năm cành
Rấpnước thì héo, để dành thì tươi.
- Bàn tay
3.Nhưng thể hiện rõ rệt nhất với số lượng lớn nhất là những biến thể từ vựng
3.1. Từ chỉ các đặc sản, đồ vặt, cây cối, con vật… chỉ có ở địa phương. Những từ này sau một quá trình sử dụngsẽ nhập vào ngôn ngữ toàn dân.
* Những loại cây trái của Nam Bộ:
- trái măng cụt:
265. Bằng trang trái cà
Có hoa dưới đít.
- trái sầu riêng
288. Thơ thẩn chỉ có một mình
Chồng con chẳng có, gia đình quạnh hiu.
3.2. Những từ chỉ có một vùng, vùng khác thì gọi khái niệm bằng một từ ngữ khác tương ứng, ví dụ như từ «bậu» (PNNB), là từ nam giới dùng để gọi vợ hay người yêu một cách thân thiết.
954. Ví dầu tình bậumuốn thôi
Bậutheo tiếng dữ cho rồi bậu ra
Bậura cho khỏi tay ta
Kẻ than người khóc rên la ngập trời.
- Trái nổ
Hay «luột sạp» (PNNB)
187. Ruộng đồng thì gió thổi luôn
Khi vui con chị, khi buồn con em
Là câu đố về «rau muống luộc», trong PNNB, muốn (mong muốn) phát âm thành muống (âm cuối nàng) và luộtàluộc (âm cuối tàc), muốn luộtàmuống luộc
( Luột sạp : Hết tất cả, không chừa một cái gì, không trừ một ai (Đại từ điển), mượn ý người đán ông cưới cả cô chị lẫn cô em làm vợ, như các thành ngữ: hoa thơm đánh cả cụm, mít ngon đánh cả xơ, mía ngọt bòn cả vỏ).
- ra phết (có nghĩa là rất nhiều, ta hay nói : « vui ra phết » nghĩa là rất vui, vui lắm) ; từ này chỉ có ở PNNB .
792. Bộ tịch quan anh xấu lạ lùng
Khom lưng uốn gối cả đời cong
Lưỡi to bởi thế ăn ra phết
Cái kiếp chui lòn có thẹn không.
Cái cày
3.3. Biến thể từ vựng còn thể hiện trong trường hợp những sự vật có cả ở hai vùng nhưng cách gọi khác nhau; từ ngữ sử dụng không giống nhau nhưng cùng chỉ một khái niệm (loại này chiếm đa số)
3.3.1. Trong phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nam Bộ - Trung Bộ (PNNB -TB):
- má (PNNB-TB, có nghĩa là: mẹ)
76. Hồi nào má đẻ con ra
Bây giờ má chết ai mà nuôi con
Cây chuối
- ú (PNNB-TB, có nghĩa là: mập, béo)
33. Quê cha thì ỏ trên trời
Quê mẹ dưới đất xuống chơi phàm trần
Đường đi không phải mỏi chân
Mùa hè thì ú, mùa xuân thì gầy.
(Mưa)
- heo (PNNB-TB, có nghĩa là: lợn)
332. Bốn cột một kèo
Có lọ mắm heo
Mèo bò không tới
Con bò
- xài (PNNB-TB, có nghĩa là: dùng, sử dụng), hòm (PNNB-TB, có nghĩa là: quan tài)
1419. Người xàikhông mua
Người mua không xài, Đố là cái chi ?
- Cái hòm
- nhang (PNNB-TB, có nghĩa là cây hương)
120. Tay bưng quả nếp vô chùa
Thắp nhang lạy Phật xin bùa dưỡng thai
- Cây mãng cầu con
- dòm (PNNB-TB, có nghĩa là nhìn), rầy (PNNB-TB, có nghĩa là la, mắng), xán (PNNB-TB, có nghĩa là ném, liệng)
138. Ai đi ngoài ngõ ngóvô
Bà tôi đi khỏi hỏi cô tôi rầy
Tới đây thì phải ngồi đây
Mựa đừng rục rịch xáncây lên đầu.
- Cây nín
- bộng (PNNB-TB, có nghĩa là rỗng)
193. Cây suôn đuồn đuột, trăng luột bộng phao.
- cọng hành
-trái thơm (PNNB-TB. có nghĩa là quả dứa)
244. Dầu hư tiếng vẫn thơmhoài
Cả trăm con mắt đố ai thấy đường.
- Trái thơm
386. Thương chồng mang gói thẳng dông
Mẹ kêu mặc mẹthương chồng em theo
- Chim bạc má
-Táp (PNNB-TB, có nghĩa là đớp, cắn), nhác/ nhát (PNNB-TB, có nghĩa là sợ)
413. Chèo đò sợ sấu táp chân
Xuống ao sợ đỉa, lên rừng sợ ma
- Chim mỏ nhát
- rạch (PNNB, có nghĩa là lạch nước nhỏ), cù lao (PNNB-TB, có nghĩa là đảo nhỏ), vịt xiêm (PNNB-TB, có nghĩa là con ngan)
417. Dầm son hai má dầm son
Chơi sông chơi rạch, chơi hòn cù lao
- Con vịt xiêm
- đậu (PNNB-TB, có nghĩa là đỗ)
467. Cha truyền con nối
Hành tội người ta
Chẳng đậu thủ khoa
Đậu đầu thiên hạ
- Con chấy
- thưa (PNNB, có nghĩa là: trả lời, đáp)
741. Có cửa mà không có nhà
Có người ngồi đó, gọi mà không thưa
- Cái gương
3.3.2. Trong phương ngữ Trung Bộ (PNTB, chủ yếu là vùng Bắc Trung Bộ):
- trốc (PNTB, có nghĩa là cái đầu)
346.Đố ai mà biết được ta
Chặt đuôi, chặt trốc vẫn là ta thôi.
- Con chồn
435. Cù lân cù lân
Có chân mà không có trốc
Cù lốc cù lốc
Có trốc mà không có chân.
- Con cua và con cá
-rú (PNTB, có nghĩa là núi)
754. Vừa bằng mảnh sành
Chạy quanh hòn rú
- Cái lược
851. Cái chi bằng cái cổ cò
Ăn ba hòn rú chẳng no cái diều
- Cái rựa
-côi (PNTB, có nghĩa là trên)
1314. Nước dưới, lửa côi
Không sôi mà cạn
- Cái đèn
- ngái (PNTB, có nghĩa là xa)
137. Ở gần mà gọi bằng xa
Ở đất ông bà có trái không bông
- Cây ngái
Ngái là một loài cây mọc hoang dại khắp nước ta, thân gỗ cao 5 - 7 m, cành non có nhiều lông ráp, cành già nhẵn, lá to phiến hình bầu dục hay trái xoan, quả loại sung, độc. (Đại từ điển)
-tra (PNTB, có nghĩa là già)
1146. Không cây không trái không hoa
Sinh ra toàn hạt, ăn tra đời người
- Hạt muối
- mai 1(PNTB, có nghĩa là mui thuyền) đồng âm với mai 2(ngày mai)
- mốt (PNTB, có nghĩa là ngày kia), ni (PNTB, có nghĩa là nay)
1386. Bữa ni nắng mai 1khô
Bữa nimưa mai 1ướt
Mai 2mưa mai 1ướt
Mốtmưa mai 1cũng ướt
- Cái mui thuyền
3.3.3. Trong phương ngữ Bắc Bộ:
- thợ rào (PNBB, có nghĩa là thợ rèn)
260. Quả gì năm núi năm khe
Quả gì nứt nẻ như đe thợ rào
- Quả khế, quả na
- bẻm mép (PNBB, nghĩa là : lắm lời, lắm mồm);
- thợ ngợi (PNBB, nghĩa là: thợ cạo, như thợ hớt tóc ngày nay)
546. Dao sắc ghìm trong túi áo nâu
Lang thang chẳng biết phải đi đâu
Tiếng là bẻm mép, không hay nói
Thỉnh thoảng dài hơi cất tiếng: ‘‘đầ…u…u…’’
- Thợ ngợi (cạo đầu)
- cắn (PNBB, nghĩa là sủa)
781. Không tre mà có măng mọc
Không trâu cày mà có tiếng hò reo
Không chó có tiếng cắn theo
Không gà có tiếng ra chiều gọi con
- Cái áo
( Đất sét là cha mẹ chung. Đồ gốm đều gọi là cái : cái bát, cái nồi, cái ấm, …Phương ngữ miền Bắc gọi con gái (nữ nhi) là cái, ví dụ : cái Đào, cái Mơ, cái Huệ…)
3.4 Một số câu đố nói lái dựa trên cơ sở sự phát âm chệch chuẩn của phương ngữ từng vùng, như:
3.4.1. Phương ngữ Nam Bộ có:
- ngón chưng cái (PNNB, phát âm đúng là ngón chân cái)
Bằng ngón chân cái, chai cứng
- Ngón chân cái
Nói lái: chai cứngàchưng cáiàchân cái
Nói lái: trích máiàtrái míchàphương ngữ Nam Bộ đồng nhất vần itàich, nên nói trái míchàtrái mít.
1392. Chiếc xuồng trong ngọn bơi ra
Là xuồng cụt mũi, người ta còn dùng
- Củi mục
3.4.2. Phương ngữ Trung Bộ: cấy (nghĩa là: cái)
Cái chi trong trắng ngoài vàng
Trên cao rụng xuống, rõ ràng có mây?
- Cái mo
Nói lái: có mâyàcấy moàcái mo.
1237. Bằng cấy thùng khi nào cùng mới thấy
Bằng cấy thùng đem ra cúng thầy.
- Cái thùng
Nói lái: cúng thầy, cùng thấyàcấy thùngàcái thùng
4.Từ sự đối sánh các phương ngữ trên với ngôn ngữ chuẩn toàn dân (lấy tiếng Hà Nội làm chuẩn), ta thấy bản thân ngôn ngữ toàn dân thoạt tiên cũng là một phương ngữ (ít sai sót nhất) được chọn làm chuẩn; nhưng từ góc nhìn của những người ở các vùng khác như Trung Bộ và Nam Bộ ít có điều kiện tiếp xúc với các cư dân Bắc Bộ, chỉ sử dụng từ địa phương, không phải ai cũng có thể hiểu được các từ toàn dân vốn là phương ngữ Bắc Bộ. (Thực tế, một số dân cư vùng Nam Bộ, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa không thích coi các chương trình truyền hình của VTV vì họ không thể nghe được, hiểu được phát thành viên - người Bắc Bộ-nói gì!)
Một số từ trong các câu đố sau chẳng hạn:
- quả (trái, khác với ‘‘quả’’ ở miền Nam là cái tráp)
80. Có cây mà chẳng có cành
Có quả để dành mà cúng tiên sư.
- Cây cau
- vứt (ném)
117. Eo lưng thắt đáy cổ bồng
Buộc lưng cho chặt vứt sông đại hà
- Bó mạ
-bát (PNNB-TB:cái chén)
Vừa bằng cái bát, san sát giữa đồng.
- Lỗ chân trâu
Thẹn (PNNB-TB: xấu hổ, mắc cỡ)
729. Bộ tịch quan anh xấu lạ lùng
Khom lưng uốn gối cả đời cong
Lưỡi to bởi thế ăn ra phết
Cái thiếp chui lòn có thẹn không?
- Cái cày
5. Căn cứ vào phương ngữ xuất hiện trong các câu đố đó là từ vùng nào của đất nước ta; tuy nhiên cũng có một số câu đố mà trong đó nhiều phương ngữ cùng song song tồn tại, gây khó khăn cho việc xác định xuất xứ như:
- nhơn ngãi (PNNB, có nghĩa là: người tình), sấu (PNNB đồng nhất âm đầu sàx, nên sấuàxấu)
290. Thân em nghĩ đã đẹp rồi
Ai ngờ thiên hạ chẳng coi ra gì
Lời ăn tiếng nói ngọt ngào
Chanh chua thứ nhất lẽ nào ai ưa
Vậy mà có kẻ say sưa
Yêu em nhơn ngãi sớm trưa mặn mà.
- Trái sấu
- đàng (PNNB, có nghĩa là: đường), vào (PNBB, có nghĩa là: vô)
514. Nhà vàng lại đóng đố vàng
Khách đi qua đàng chẳng dám vào chơi
- Ổ ong vò vẽ
- vô (PNNB, có nghĩa là vào), đọi (PNTB, có nghĩa là cái bát)
534. Nhập nhị, nhập nhị, chị cho em nghe
Đâm vô một cái, thẳng thè lè
Rút ra cái bóc, cho đọi nước chè uống chơi.
- Người thổi kèn
- sắc (PNBB, có nghĩa là: bén)
-trùn (PNNB-TB, có nghĩa là: con giun)
934. Cuốc sắc sánh với cuốc cùn
Rủ nhau lên núi đào trùn đi câu
- Cửu sách (tổ tôm)
__________________
Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Thị Châu, 1989 - Tiếng Việt trên các miền đất nước, KHXH
2. Đặng Thanh Hòa, 2005 - Từ điển phương ngữ tiếng Việt, Nxb Đà nẵng
3. Trần Thị Ngọc Lang, 1995 - Phương ngữ Nam Bộ, KHXH.
4. Nguyễn Văn Trung, 1991 - Câu đố Việt Nam, Nxb Tp. HCM.
Nguồn: Ngôn ngữ và Đời sống số 11 (121), 2005, 27 - 30