Sơn La:13 giải pháp phát triển cây cà phê trên địa bàn tỉnh
Ngày 12/9, Liên hiệp hội đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức hội thảo Thực trạng phát triển cây cà phê trên địa bàn tỉnh. Dự hội thảo có đại biểu thuộc các sở, ban ngành, các doanh nghiệp, HTX, hội, hiệp hội, các chuyên gia, thành viên Ban biên tập đề tài, và các hộ trồng cây cà phê trên địa bàn tỉnh.

Chủ tịch Liên hiệp hội tỉnh Phạm Thị Hà, Phó Giám đốc sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Trần Dũng Tiến đồng chủ trì hội thảo
Trên cơ sở nghiên cứu các chuyên đề và tình hình thực tiễn phát triển cây cà phê trên địa bàn tỉnh, các chuyên gia và đại biểu dự hội thảo đã đề xuất một số giải pháp phát triển cây cà phê Sơn La theo hướng:
1. Về giải pháp về tổ chức sản xuất: Tập trung rà soát chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành vùng trồng cà phê tập trung tại nơi có lợi thế theo đúng chủ trương định hướng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; không phát triển mở rộng diện tích trồng mới trên diện tích đất lâm nghiệp, đất có rừng. Thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết giữa các bên tham gia, nhất là giữa doanh nghiệp chế biến với người nông dân và hợp tác xã. Mở rộng hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát vùng trồng cà phê dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh truyền thông để gắn kết 4 nhà: Nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nước với mục đích khi nông dân muốn tăng quy mô sản xuất, có đầu ra, thị trường ổn định.
2. Giải pháp về Quy hoạch vùng trồng: Quy hoạch và ổn định vùng nguyên liệu tập trung gắn với chỉ dẫn địa lý thương hiệu Cà phê Sơn La. Xác định các khu vực phù hợp với điều kiện sinh thái của cây cà phê, tránh phát triển ở những nơi có độ dốc quá cao hoặc điều kiện đất đai không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trồng, chất lượng quả, môi trường và đặc biệt là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế khi người dân trồng. Đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, thu mua như: Giao thông nội đồng, hệ thống hồ chứa nước, thủy lợi tưới tiêu, kho bãi…
3. Giải pháp về quảnlý giống cây trồng: Sử dụng các giống cà phê chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, phù hợp với điều kiện địa phương và có năng suất tốt để đảm bảo hiệu quả kinh tế của cả người dân, doanh nghiệp và đóng góp cho tỉnh…
4. Ứng dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật như tưới tiết kiệm, bón phân cân đối, phòng trừ sâu bệnh hại hiệu quả, và sử dụng các loại phân bón hữu cơ để bảo vệ môi trường…
5. Tái canh và cải tạo cà phê: Thực hiện tái canh những diện tích cà phê đã già cỗi, kém năng suất trồng từ những năm 2000 bằng các giống mới, đồng thời cải tạo những diện tích cà phê hiện có để nâng cao năng suất và chất lượng. Đề nghị nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển tái canh cho cây cà phê, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cho ngành cà phê của tỉnh.
6 .Ứng dụng công nghệ cao: Xây dựng các vùng sản xuất cà phê ứng dụng công nghệ cao, sử dụng các thiết bị và công nghệ hiện đại để quản lý và chăm sóc cà phê, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng. Ban hành chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ chế biến xanh theo hướng kinh tế tuần hoàn khép kín…
7. Xây dựng chuỗi liên kết bền vững: Tăng cường liên kết giữa người sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm cà phê và nâng cao giá trị gia tăng cho người sản xuất. Phát triển các chuỗi sản xuất chất lượng, tạo ra sản phẩm đặc sản, xây dựng thương hiệu, và đảm bảo lợi ích kinh doanh, phúc lợi cho người nông dân, cộng đồng, tạo ra giá trị dài hạn cho cả chuỗi cung ứng. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý sản xuất cà phê bền vững; hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích nông dân tập trung thâm canh cà phê theo hướng thực hành nông nghiệp tốt, sản xuất cà phê có chứng nhận, mã số vùng trồng.
8. Phát triển chế biến sâu và nâng cao chất lượng: Đầu tư vào các công nghệ chế biến sâu, tạo ra các sản phẩm cà phê có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường và nâng cao vị thế của cà phê Sơn La trên thị trường trong nước và quốc tế.
9. Bảo vệ môi trường: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất cà phê, đảm bảo không gây suy thoái rừng và đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường của các thị trường xuất khẩu.
10. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn: Nâng cao nhận thức của người dân về các kỹ thuật canh tác cà phê bền vững, các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn thực phẩm và các quy định về bảo vệ môi trường.
11. Hỗ trợ tài chính:Có những chính sách cụ thể về ưu đãi cho nông dân, HTX, Tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi hỗ trợ người dân đầu tư vào các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất cà phê.
12. Xây dựng thương hiệu:Xây dựng và quảng bá thương hiệu "Cà phê Sơn La" trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo sự khác biệt và nâng cao giá trị cho sản phẩm.
13. Hợp tác quốc tế:Hợp tác với các tổ chức quốc tế để học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận các công nghệ và kỹ thuật mới, và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu cà phê Sơn La trong nước và quốc tế, gắn với các dịch vụ du lịch, giới thiệu sản phẩm, đây là “chìa khoá” quan trọng đưa hình ảnh cà phê Arabica Sơn La vươn xa trên thị trường trong và ngoài nước.
Sau hội thảo, Ban biên tập đề tài tiếp thu, hoàn thiện các chuyên đề và xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của Đề tài theo quy định, tư vấn với tỉnh các chính sách phát triển cây cà phê bền vững, hiệu quả đạt mục tiêu đề ra trong thời gian tới./.








