Nuôi cá rô đồng
I. Một số đặc điểm về cá rô đồng
1. Đặc điểm phân loại, phân bố, cấu tạo cơ thể
- Phân loại: Bộ cá Vược: Perciformes
Bộ phụ cá Rô: Anabantoidei
Họ Rô đồng: Anabatidae
Loài Rô đồng: Anabas testudineus
- Cấu tạo: Đặc điểm cấu tạo nổi bật nhất có liên quan đến kỹ thuật nuôi:
+ Cấu tạo miệng phù hợp với loài ăn đáy là chủ yếu;
+ Cấu tạo hệ tiêu hoá phù hợp với tính háu và ăn tạp thiên về động vật;
+ Sự phát triển của cơ quan trên mang (cơ quan mê lộ) với vai trò là cơ quan hô hấp phụ, giúp cá thích nghi trong điều kiện môi trường thiếu dưỡng khí, mật độ quần đàn cao.
+ Là loài dị hình phái tính: Con cái lớn hơn con đực khi trưởng thành. Trong các ao nuôi, bắt đầu từ tháng nuôi thứ 3 cá bắt đầu phân đàn rõ rệt. Từ thời gian này, tốc độ tăng trưởng của cá đực chậm hơn nhiều so với cá cái và khi đến thời kỳ thành thục (6-7 tháng tuổi) hầu như cá đực không lớn nữa.
- Phân bố: Cá Rô đồng phân bố chủ yếu ở vùng nước ngọt, nhờ vào các cấu tạo cơ thể thích nghi trên mà yếu tố sinh thái giới hạn sự phân bố của cá Rô đồng trong thiên nhiên chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thức ăn có trong thuỷ vực, đặc biệt là thức ăn nền đáy. Khác với nhiều loài cá nước ngọt khác, yếu tố pH, dưỡng khí chỉ là yếu tố giới hạn mang tính thứ cấp chứ không đóng vai trò chủ yếu.
2. Đặc điểm sinh học
2.1 Đặc điểm dinh dưỡng
- Cá có tính ăn tạp thiên về động vật, tính ăn rất ít thay đổi (về thành phần) từ khi còn rất nhỏ (cá bột) cho đến lúc trưởng thành. Nói cách khác, từ khi còn nhỏ tính ăn của cá như cá trưởng thành (khác với các loài cá trắm, mè, v.v…). Cá ăn được nhiều loại thức ăn: chất vẩn, mùn bã hữu cơ, động phiêu sinh, côn trùng, động vật đáy, bèo, mầm cỏ, hạt ngũ cốc nẩy mầm và cả thức ăn chế biến, thức ăn viên tổng hợp…
- Cá hoạt động tầng đáy là chủ yếu và hoạt động mạnh về chiều tối đến đêm.
2.2 Đặc điểm sinh trưởng
- Tốc độ sinh trưởng chậm, cá nuôi thâm canh (mật độ 20-40 con/m2, cỡ giống thả 300-400 con/kg), cung cấp đầy đủ thức ăn, môi trường thuận lợi, sau 6-7 tháng nuôi cá đạt trọng lượng trung bình: con cái 80-120g/con, con đực 50-80 g/con.
- Cá tăng trưởng mạnh từ 3,5-6,5 tháng tuổi. Giai đoạn trước và từ sau 6-7 tháng tuổi: cá cái mang trứng nhưng vẫn tiếp tục tăng trọng tuy chậm, cá đực tăng trọng rất chậm, có con hầu như ngừng tăng trọng.
2.3 Đặc điểm sinh sản
- Cá Rô đồng thành thục sau 5-7 tháng tuổi (tuỳ vào nhiệt độ môi trường và chế độ dinh dưỡng).
- Điều kiện sinh thái đẻ trứng trong thiên nhiên tương đối khắt khe: có mưa, nhiệt độ mát, có nước mới, giàu dinh dưỡng (để nuôi cá con), mực nước cạn. Vì thế khi nuôi trong ao, mặc dù cá cái đã có trứng nhưng trứng chỉ ở cuối giai đoạn III, đang vào pha nghỉ, chờ điều kiện sinh thái thuận lợi như đã nói ở trên mới chín và rụng (cá đẻ).
- Sức sinh sản: 1.000-6.000 trứng/cá cái (80-120g).
- Cá đẻ 4-5 lần trong năm, tập trung vào mùa mưa.
- Thời gian tái thành thục: 3-4 tuần (phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và thức ăn).
II. Các hình thức nuôi
1. Loại hình nuôi
1.1 Nuôi trong ruộng lúa:
- Ưu điểm: Thuỷ vực nông, sinh vật đáy phát triển là nguồn thức ăn ưa thích của cá, chi phí thức ăn thấp.
- Nhược điểm: Lệ thuộc vào mùa vụ của lúa, năng suất thường thấp.
1.2 Nuôi ao:
- Ưu điểm: Chủ động được mùa vụ, nuôi được mật độ cao, năng suất cao hơn.
- Nhược điểm: Chi phí sản xuất cao, cần có kinh nghiệm trong quản lý nước, thức ăn.
1.3 Nuôi trong bể xi măng:
- Ưu điểm: dễ quản lý, chăm sóc.
- Nhược điểm: hiệu quả thấp hơn (cá tăng trọng chậm hơn) chi phí sản xuất cao hơn.
2. Hình thức nuôi
* Nuôi đơn theo phương thức bán thâm canh hay thâm canh
- Là loài có khả năng thích nghi cao đặc biệt trong điều kiện thiếu oxy, nên có thể nuôi theo phương thức bán thâm canh hay thâm canh (có thể không cần sục khí, không cần thay nước nhiều), tỉ lệ sống của cá khá tốt (70-80%).
- Để nâng cao hiệu quả cần chú ý:
+ Cung cấp đủ thức ăn và đảm bảo độ đạm (20-25% đối với cá trên 50g/c và từ 25-30% đối với cá < 50 g/con).
+ Tách đàn sau 3 tháng nuôi.
* Nuôi ghép
- Cá có thể chung sống hoà bình với các loài cá sống tầng giữa và tầng mặt: mè, trắm cỏ, rô phi. Hạn chế ghép với các loài sống tầng đáy khác: lóc, trê, chép… cá sẽ bị cạnh tranh nơi sống và thức ăn.
- Trong nuôi ghép, tuỳ vào cơ cấu đàn và số lượng cá thể nuôi mà có chế độ ăn thích hợp để tránh cá bị đói thường xuyên, vì phải sống trong tập thể đa dạng thành phần loài nên không gian tìm thức ăn bị giới hạn, cá rất dễ bị stress khi đói hoặc chế độ ăn không đảm bảo dinh dưỡng.
* Nuôi trong các mô hình VAC, VA, AC
- Cá Rô đồng rất phù hợp để nuôi đơn hoặc nuôi ghép trong các mô hình VAC, AC, VA.
- Cần chú ý các yếu tố:
+ Không gian thoáng trên bề mặt ao, độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày cho ao. Đây là yếu tố lý học ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước trong ao.
+ Thành phần và lượng các chất thải đổ vào ao. Đây là cở sở để xác định cơ cấu và các loài nuôi ghép và tính toán lượng ăn, thành phần thức ăn sẽ cung cấp vào ao.
Nguồn: Kinh tế nông thôn, số52 (124), 30/12-5/1/2006