Cây sả chữa bệnh thông thường
Sả có tên khác là cỏ sả, sả chanh, hương mao...
Cây cỏ lớn, cao 1 - 2m. Lá hình dải, mép sắc, bẹ lá dài. Hoa mầu tím hoặc nâu hồng.
Cả cây sả thường được dùng tươi. Thân rễ có thể phơi khô. Tinh dầu sả là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị và là nguyên liệu được dùng trong kỹ nghệ mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Sả cho một loại tinh dầu chứa nhiều thành phần khác nhau. Do đó, người ta chọn trồng những giống sả đáp ứng mục đích sử dụng của tinh dầu.
Thu hoạch sả lúc trời nắng, lá sả để tươi hoặc phơi héo để cất tinh dầu, thân rễ cắt riêng, phơi khô.
Cây sả có nhiều công dụng tốt:
Sả câyđem trồng ở quanh nhà, ngoài vườn, chung quanh hố xí để xua đuổi ruồi, muỗi, dĩn, có tác dụng tốt trong công tác phòng bệnh.
Lá sảcùng với lá tre, lá cúc tần, lá bưởi, lá hương nhu... mỗi thứ 50g, nấu nước rồi xông cho ra mồ hôi chữa cảm, cúm, sốt, nhức đầu. Lá sả nấu nướng gội đầu làm sạch gầu, trơn tóc, được phụ nữ thường dùng phổ biến để tránh những bệnh về tóc và da đầu.
Rễ sảgiã nát, đem xát vào vết chàm chữa chàm mặt ở trẻ em. Rễ sả phối hợp với củ gấu, vỏ rụt, vỏ quít, hậu phác (mỗi thứ 6 - 12g), sắc với 400ml nước còn 100ml uống trong ngày. Chữa tiêu chảy.
Tinh dầu sảđược dùng uống dưới dạng giọt, mỗi lần 3 - 6 giọt pha trong si rô và nước thành nhũ tương có tác dụng chữa đầy bụng, đau bụng, thông trung tiện và chống nôn. Ở một số nước châu Âu, nước sả có đường là một loại nước giải khát được nhiều người ưa thích.
Tinh dầu sả còn phối hợp với nhiều loại tinh dầu khác dùng xoa bóp làm giảm đau xương, đau mình chữa tê thấp. Bôi trên da hoặc phun trong nhà, dầu sả có tác dụng đuổi muỗi và các loại côn trùng khác như dĩn, ruồi vàng, bọ chét.
Nguồn: Sách Thuốc từ cây cỏ và động vật; nhandan.com.vn 23/5/2006







