Chương trình tiết kiệm năng lượng trong sản xuất của tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
Điều kiện môi trường làm việc của các thiết bị hết sức khắc nghiệt, với các mỏ lộ thiên là thời tiết nắng, mưa, nhiệt độ môi trường luôn thay đổi, với các mỏ hầm lò là không gian chật hẹp, độ ẩm cao, khí, bụi nổ và khí độc nhiều. Các thiết bị xây dựng và khai thác mỏ thường bố trí phân tán trên toàn bộ khai trường mỏ, do vậy hệ thông đường dây, TBA khu vực cũng luôn phải di chuyển và phân tán.
Từ những đặc điểm của công nghiệp sản xuất than nêu trên, để vận hành hệ thống điện đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm đòi hỏi rất nhiều cố gắng của các mỏ, các công ty và tập đoàn TKV. Trong thời gian qua Tập đoàn đã làm được một số việc trong chương trình “Sử dụng năng lượng điện hiệu quả và tiết kiệm” theo Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
I.Các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Sản xuất tiết kiệm, hiệu quả để tăng trưởng là phương châm hành động của Tập đoàn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Tiết kiệm các chi phí trong đó có điện năng được Tập đoàn và Công ty triển khai từ nhiều năm qua và đã thu được những kết quả nhất định góp phần giảm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh.
Cùng với tăng trưởng của sản lượng than, hằng năm lượng điện năng tiêu thụ cho sản xuất than trong Tập đoàn cũng tăng theo, song do áp dụng nhiều biện pháp tích cực nên suất tiêu thụ điện cho một tấn than nguyên khai liên tục giảm so với kế hoạch và các năm trước.
Nhìn chung các công ty sản xuất than trong Tập đoàn đều có giải pháp nhằm sử dụng năng lượng điện một cách tiết kiệm và hiệu quả. Các giải pháp tập trung ở một số lĩnh vực sau.
1.Hợp lý hóa sản xuất trong dây chuyền công nghệ
1.1. Bố trí các TBAKV gần trung tâm phụ tải và thay các TBA vận hành non tải. Với các mỏ, các phụ tải luôn di chuyển và thay đổi do vậy việc tính toán, xác định vị trí và công suất TBA luôn được quan tâm, nó làm giảm tổn hao và cải thiện điều kiện làm việc của thiết bị.
1.2 Lắp bổ sung, điều chỉnh tụ bù cho các TBA 35/6KV và 6/0,4 KV nâng cao hệ số công suất, giảm tổn hao cho MBA (các Công ty than Hà Tu, Mông Dương, Mạo Khê, Dương Huy, Cọc Sáu…)
1.3. Đầu tư các thiết bị công suất lớn thay nhiều thiết bị công suất nhỏ như máy bơm thoát nước, quạt gió cục bộ, trạm nén khí cố định…
1.4. Thay dần hệ thống vận tải không liên tục (tàu điện kéo goòng) bằng hệ thống tải liên tục (băng tải, máng cào) trong các đường lò vận tải, đặc biệt cho các giếng nghiêng vận tải chính.
1.5. Bố trí lưới chiếu sáng hợp lý, tập trung các điểm cần thiết, điều chỉnh thời gian chiếu sáng hợp lý theo mùa.
1.6. Sử dụng các máy phát điện nhỏ cho các phụ tải độc lập, xa nguồn, sử dụng không liên tục: chiếu sáng các bãi thải mỏ lộ thiên.
1.7. Sử dụng các thiết bị cơ giới hóa, đồng bộ, có năng suất đào lò và khai thác than như máy Combai đào lò, Combai khai thác kết hợp dàn chống tự hành….
2.Các giải pháp trong điều chỉnh sản xuất
2.1. Ngày 27/10/2005 tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, Bộ Công nghiệp và Tổng công ty Than Việt Nam đã tổ chức hội thảo “ Sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất của Tổng công ty Than Việt Nam”. Hội thảo đã được nghe các nhà khoa học của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Mỏ- Địa chất, Vụ KHCN Bộ Công nghiệp, các đơn vị Tổng công ty Than Việt Namtrình bày và trao đổi giải pháp để sử dụng năng lượng điện tiết kiệm của Tổng công ty than Việt Nam .
2.2. Ngày 22/11/2005 Tổng Giám đốc Tập đoán Than Việt Nam (nay là Tập đòan Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam) đã ban hành chỉ thị số 08/CT- CĐM “Về việc sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất”, theo đó Tổng Giám đốc yêu cầu tất cả các đơn vị thành viên triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả”, trên cơ sở các giải pháp đã áp dụng rộng rãi, phối hợp các đơn vị khác tìm thêm các giải pháp để tiết kiệm chi phí điện năng… và Tổng giám đốc quyết định “chi phí điện năng năm 2006 của các đơn vị đã được Tổng Công ty Than Việt Nam duyệt theo kế hoạch KTCN nay điều chỉnh giảm 10%”.
2.3. Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, phát huy hết năng lực thiết bị, không để máy xúc chờ ô tô (trong dây chuyền bốc xúc, vận tải đất đá- than ở các mỏ lộ thiên), không để thiết bị làm việc non tải.
2.4. Lập biểu đồ phụ tải hang ngày để theo dõi và điều hành sản xuất hợp lý.
2.5. Chỉ bơm thoát nước các moong khai thác than ở giới hạn an toàn cho người và thiết bị làm việc trong mùa mưa.
2.6. Khoán chi phí điện năng cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, lắp đồng hồ điện năng để theo dõi, có quy chế thưởng, phạt trong sử dụng điện.
2.7. Hạn chế các thiết bị điện công suất lớn làm việc vào các giờ cao điểm (bơm thoát nước moong) và huy động tối đa các thiết bị làm việc vào giờ điểm thấp trong ngày.
2.8. Quy hoạch và củng cố hệ thống mương thoát nước trên khai trường, hạn chế lượng nước mưa chảy xuống lòng moong.
2.9. Xây dựng và ban hành nội quy sử dụng tiết kiệm điện trong tất cả các đơn vị.
2.10. Tăng cường hệ thống thông tin liên lạc (bộ đàm) hỗ trợ khi theo dõi và điều hành sản xuất, để có thể điều chỉnh kịp thời và hợp lý các phụ tải điện đảm bảo an toàn, tránh các ách tắc và bảo đảm yêu cầu sản xuất.
2.11. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật trong công tác cung cấp và sử dụng điện, đưa ra các giải pháp kỹ thuật để củng cố, cải tạo lưới điện, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất và tiết kiệm điện.
2.12. Sử dụng các đèn chiếu sáng có hiệu quả chiếu sáng cao: Đèn Halogen, đèn Compac, đèn thủy ngân cao áp…thay cho các đèn sợi đốt có công suất lớn.
2.13. Với các công ty SX Cơ khí: tập trung sản xuất vào ca I, hạn chế chiếu sang công nghiệp đến mức thấp nhất.
3.Cải thiện điều kiện làm việc của thiết bị sử dụng điện
3.1. Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị luôn ở trạng thái làm việc tốt nhất.
3.2. Tăng cường đào tạo, huấn luyện thợ vận hành đúng đủ quy trình.
3.3. Đảm bảo chất lượng sửa chữa thiết bị.
3.4. Thay thế, sử dụng các thiết bị bảo vệ có độ tin cậy cao(máy cắt Schneider, rơle kỹ thuật số…) được kiểm định định kỳ tốt, đảm bảo bảo vệ chọn lọc, không ảnh hưởng đến lưới điện chung, đảm bảo cho lưới cung cấp và ổn định.
3.5. Không để thiết bị làm việc không tải, quy định tắt máy khi nghỉ giữa các ca hoặc không có việc.
3.6. Cải thiện điều kiện làm việc của các thiết bị (thay thế đường ống đẩy các trạm bơm thoát nước bằng ống nhựa có sức cản nhỏ hơn; cải tạo hệ thống cửa gió trong các hầm lò giảm sức cản của quạt thông gió…)
3.7. Cải tạo các tuyến đường dây điện đã cũ, nát (thay dây dẫn, sứ đỡ…)
3.8. Thay các động cơ làm việc non tải (băng tải, máng cào, quạt gió mỏ, máy nghiền than…)
3.9. Rà soát thanh lí các động cơ, các thiết bị điện đã quá cũ , sửa chữa nhiều lần, hoạt động không hiệu quả.
4.Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
4.1. Nâng cao điện áp sử dụng trong mỏ hầm lò từ 380V lên 660V và 1140V, đây là biện pháp hầu hết các mỏ hầm lò áp dụng vừa giảm tiêu hao điện năng vừa cải thiện điều kiện làm việc lưới điện. Các Công ty than Mông Dương, Khe Chàm, XN Nam Mẫu (Công ty Than Uông Bí)… gần như hoàn thành việc nâng cấp điện áp này. Theo số liệu tính toán sơ bộ của công ty Than Mông Dương việc nâng cấp điện áp giúp công ty tiết kiệm được 338.648 kWh/ năm.
4.2. Sử dụng bộ khởi động mềm và biến tần cho các động cơ suất lớn hoặc cần điều chỉnh tốc độ; đây là các thiết bị mới đã sử dụng rộng rãi ở các nước, nhưng nghành than hiện nay mới chỉ có một số công ty sử dụng thử nghiệm (TT Cửa Ông, công ty Than Đèo Nai, Núi Béo, Mông Dương, Thống Nhất, Công ty TNHH MTV Chế tạo máy TVN…).
4.3. Sử dụng rơle kỹ thuật số tự động ngắt và điều chỉnh giờ chiếu sáng theo mùa.
4.4. Thay thế các thiết bị hiệu suất thấp (của Liên Xô cũ )bằng các thiết bị mới theo tiêu chuẩn cao như các máy hàn điện, máy gia công cơ khí, hệ thống gia nhiệt…(Công ty Công nghiệp ô tô – TKV)
II.Các giải pháp tiếp tục trong thời gian tới
1. Tiếp tục theo dõi các giải pháp đã triển khai, đánh giá hiệu quả để nhân rộng trong toàn Công ty, Tập đoàn.
2. Tiếp tục triển khai nâng cấp điện áp 660V và cao hơn trong các hầm lò, không còn sử dụng cáp điện áp 380V vào cuối năm 2006.
3. Đánh giá hiệu quả và tiếp tục triển khai áp dụng các thiết bị khởi động mềm, biến tần cho các đối tượng có thể áp dụng được.
4. Xây dựng kế hoạch đầu tư các thiết bị mới, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả trong việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
5. Tiếp cận với các thiết bị mới, công nghệ mới nhằm sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả.
6. Tìm kiếm các nhà tư vấn về kỹ thuật – an toàn trong quá trình đầu tư và sử dụng các thiết bị, công nghệ tiết kiệm năng lượng điện.
Nguồn: Công nghiệp mỏ, số 5-2006