Cây Bời lời
Là loại cây thấp, mọc so le hoặc thành chùm ở đầu cành. Lá hình bầu dục hoặc thuôn dài, dài 7 -20 cm, rộng 4 -10 cm, gốc tròn hoặc thuôn, đầu tù hoặc có mũi nhọn. Phiến lá dai, khó vò, khó giã nát, khi vò có tiết ra chất nhớt, có mùi thơm, hơi tanh.
Cụm hoa, mang hoa đơn tính cùng gốc, màu vàng nhạt. Quả mọng, hình cầu, màu đen. Các bộ phận của cây đều có chứa chất nhầy. Cây mọc hoang dại ở đồi núi, bãi đất hoang, nghĩa địa. Có những nhà chùa trồng cây này cùng với cây Gòn để lấy lá, phơi khô tán bột, làm bột cây hương (nhang). Bột của hai loại cây này, khi được rưới ẩm sẽ cho ra chất nhày dính. Là loại cây nhang rẻ tiền nhất.
Bộ phận dùng:cả cây.
Tính vị, tác dụng:đắng, mát. Thanh nhiệt, tiêu sưng, trị viêm.
Điều trị:
Tiêu lỏng, lỵ
Vỏ thân (hoặc lá) 30g
Gừng tươi 10g
Vỏ quýt 10g
Nấu sắc uống.
Bong gân, chấn thương tụ máu, đau khớp
Vỏ tươi cạo bỏ lớp khô, giã nát đắp, bó.
Lá già thái nhỏ cho ít muối, nước giã đắp (có muối thì lá không dai).
Nhức đầu trong thiên dầu thống
Lá hoặc vỏ cây 30g
Bạch chỉ 30g
Camthảo 5g
Nấu sắc uống (vài địa phương gọi tên cây Thiên đầu thống, tên này không thông dụng).
Ung nhọt, áp xe, viêm vú
Lá Bời lời + muối
Lá Phù dung
Hai thứ với lượng bằng nhau giã đắp.
Thuốc này có tác dụng rất tốt, đạt kết quả cao, đắp cả ngày không bị bỏng da, (Dùng lá Bạch hoa xà cũng rất tốt, nhưng phải có kinh nghiệm kẻo bị bỏng da).
Chải tóc
Vỏ cây tươi băm thái nhỏ ngâm nước. Dùng nước này chải tóc, tóc im, mượt như chải gôm.
Dùng nước này không lo ngại dị ứng da đầu, gội sạch dễ dàng vì không có dầu.
Nguồn: Thuốc & Sức khỏe,số 329, 1/4/2008, tr 26







