Các dạng thuốc y học cổ truyền và cách dùng
Dạng thuốc thang (sắc)
Cho dược liệu vào siêu, đổ nước vừa đủ rồi sắc cho đến khi được lượng thuốc mong muốn, lược bỏ xác, uống nước còn lại lúc còn nóng. Đây là dạng thuốc phổ biến nhất vì hấp thu dễ dàng, đạt hiệu quả nhanh chóng do hoạt chất được hòa tan phần lớn vào nước dưới tác dụng của nhiệt và các vị thuốc có thể được gia giảm linh hoạt theo từng giai đoạn bệnh. Nhược điểm duy nhất là phải đun sắc lâu và khó uống đối với trẻ em.
Dạng thuốc cao
![]() |
Dược liệu dùng nấu cao thuốc thường là thuốc phiến (thảo mộc) hoặc xương, sừng động vật đã được sơ chế đúng cách. Nấu cao thuốc phức tạp hơn sắc thuốc thang, phải qua nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 1:Nấu thuốc và chiết lấy dung dịch nước thuốc. Thời gian nấu cho từng loại dược liệu khác nhau: thân rễ cứng nấu từ 6 - 8 giờ (2 lần), loại lá, hoa, cành nhỏ… nấu 4 - 6 giờ (2 lần), xương và sừng động vật nấu 12 - 36 giờ (3 lần).
Giai đoạn 2:cô cao thuốc. Thường cô bằng chưng cách thủy hoặc cát nóng. Trộn các nước thuốc lại với nhau rồi mới tiến hành cô.
Giai đoạn 3:thêm chất bảo quản. Chất bảo quản thường dùng cho thêm vào thuốc là đường, mật ong, cồn axit benzoic hoặc cồn 95 0C. Sau khi đóng chai, đem hấp nước sôi khoảng 30 phút là được.
Dạng thuốc hoàn
![]() |
Sau khi làm xong viên, có thể bao viên thuốc bằng đường, sáp, các loại bột màu tự nhiên và thực phẩm, sấy nhẹ cho khô. Mục đích bao viên thuốc là để thuốc không dính vào nhau, che bớt mùi vị khó chịu của thuốc, dễ bảo quản, và làm cho viên thuốc có hình thức đẹp hơn.
Các ưu điểm của thuốc hoàn:
- Dễ bảo quản và vận chuyển.
- Tiện sử dụng bằng đường uống.
- Những dược liệu có tính cay thơm (nhiều tinh dầu) không thể sắc được như Xạ hương, Băng phiến, có thể chuyển sang bào chế dạng hoàn…
- Thuốc tan chậm nên có tác dụng ngầm dần, thường dùng chữa các bệnh mạn tính,
Nhược điểm:
Sinh khả dụng của thuốc kém. Thuốc thường bao gồm cả bã thuốc nên có tác dụng chậm và phải uống lượng nhiều.
Dạng thuốc tán bột
![]() |
Thuốc tán bột được chia làm 2 loại:
- Bột đơn:thành phần chỉ có một vị thuốc duy nhất như bột Hoạt thạch, bột Camthảo, bột Tam thất…
- Bột kép:thành phần có 2 vị thuốc trở lên. Ví dụ Lục nhất tán ( Camthảo + Hoạt thạch), Ngũ linh tán, Ngân kiều tán…
Các ưu điểm của thuốc tán và chỉ định điều trị cũng tương tự thuốc hoàn, nhưng thuốc tán khó bảo quản hơn so với thuốc hoàn vì rất dễ hút ẩm và mốc.
Lưu ý khi bảo quản thuốc tán phải bỏ vào lọ dậy kín. Nếu cần có thể cho thêm gói hút ẩm vào trong lọ thuốc. Hoặc có thể phân liều sẵn, đóng vào từng túi nhựa hàn kín miệng để tiện sử dụng.
Dạng thuốc tễ
![]() |
Phần lớn những thuốc có tác dụng bổ dưỡng cho cơ thể đều làm dưới dạng thuốc tễ. Thành phần mật ong có trong thuốc tễ vừa làm chất phụ gia kết dính, vừa tăng tác dụng bổ dưỡng và còn có tác dụng dẫn thuốc Tỳ vị (vị ngọt vào Tỳ vị). Mật ong dùng làm thuốc tễ phải là mật ong đã được luyện bằng cách thêm nước, nấu sôi, hớt bỏ bọt trên mặt, rồi tiếp tục nấu lửa nhỏ cho sôi đều đến khi lấy 1 giọt nhỏ vào chén nước lạnh thấy mật không tan ngay mà chìm xuống đáy là được. Y học cổ truyền gọi đó là mật đã thành châu.
Do có độ ngọt cao nên thuốc tễ để lâu hư, nhưng lưu ý vì viên thuốc rất ẩm nên dễ bị mốc nếu không bảo quản đúng cách. Khi bảo quản nên cho thuốc vào giấy bóng kính gói lại từng viên. Có thể cho vào trong các quả nhựa sau khi bôi một lớp dầu ăn mỏng để chống dính.