Bệnh đau mắt hột
Bệnh mắt hột (hay Trachoma - nguồn gốc từ chữ Hy Lạp, có nghĩa là xù xì và sưng phồng). Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa bệnh mắt hột là viêm mạn tính của kết mạc và giác mạc, do Chlamydia trachomatisgây ra, đây là một vi sinh vật có những tính chất vừa giống vi khuẩn vừa giống virus, thuộc họ Chlamydiaceae. Trong giai đoạn viêm nhiễm, có sự hiện diện của các hạt hay hột, kèm the thâm nhiễm lan toả mạnh, phì đại nhú ở kết mạc và có nhiều mạch máu trên giác mạc. Bệnh sẽ kéo dài nếu không được điều trị hoặc bội nhiễm.
Bệnh mắt hột là do tái nhiễm Chlamydia trachomatisnhiều lần, trong các cộng đồng bị bệnh mắt hột nặng, đa số trẻ mắc bệnh từ tuổi rất nhỏ 1 - 2 tuổi và là nguồn lây trong cộng đồng.
Bệnh mắt hột có thể gây mù loà hoàn toàn hay không hoàn toàn tuỳ thuộc vào sự tác động qua lại của ba yếu tố: con người, môi trường và tác nhân gây bệnh. Tại nơi có điều kiện vệ sinh môi trường tốt thì bệnh nhẹ, ít lây lan, có thể tự khỏi. Tại nơi vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém thì bệnh lây lan nhiều và tiến triển mạnh gây biến chứng mù loà.
Các tổn thương trên kết mạc
![]() |
Tổn thương TS: sẹo tạo thành dải hình mạng lưới |
- Hộtthường xuất hiện ở kết mạc sụn mi trên, kích thước từ 0,5 - 1mm. Hột tiến triển qua các giai đoạn: hột non, hột phát triển, hột chín dễ vỡ tạo thành sẹo.
- Sẹotrên kết mạc gây co kéo làm mi và lông mi cụp vào.
- Nhúlà khối đa giác có ranh giới rõ, xuất hiện trong thời kỳ viêm hay có sự kích thích liên tục kết mạc.
Các tổn thương trên giác mạc
- Thân nhiễm:các tế bào viêm xâm nhập vào lớp trên cùng của giác mạc, sau thâm nhiễm giác mạc có màu xám.
- Hột:xuất hiện ở giai đoạn toàn phát của bệnh và có giá trị xác định chuẩn đoán, có từ 2 - 5 hột ở vùng rìa cực trên, khi hột thoái hoá tạo thành lõm gọi là lõm herbert.
- Mạch máu mớitừ hệ mạch ở vùng rìa xâm nhập vào giác mạc, cũng ở cực trên.
- Màng máuđược tạo bởi thâm nhiễm, hột hay lõm hột và mạch máu mới; là tổn thương đặc hiệu của bệnh, khu trú ở lớp nông và phần trên của giác mạc. Màng máu luôn luôn để lại di chứng gây giảm thị lực.
Bệnh mắt hột được chia làm 4 giai đoạn
![]() |
Tổn thương TT: các lông xiêu cọ vào mắt. |
- Giai đoạn toàn phát(Tr II): kéo dài từ 1 - 3 năm, trên kết mạc có nhiều hột phát triển và hột chín cùng với sự thâm nhiễm làm kết mạc dày đỏ. Trên giác mạc có thể thấy hột và màng máu.
- Giai đoạn thoái triển(Tr III): kéo dài nhiều năm, hột còn ít hay hết, thâm nhiễm lan toả hay khu trú, nhiều sẹo, gây nhiều biến chứng.
- Giai đoạn khỏi bệnh(Tr IV): chỉ còn sẹo trên kết mạc.
Tổ chức Y tế thế giới đánh giá tổn thất theo 5 dấu hiệu:
- TF (Trachomatous inflamation - Follicular) viêm mắt hột có hột: ít nhất 5 hột ở vùng giữa, kích thước hột lớn hơn 0,5 mm.
- TI (Trachomatous inflamation - Intense) viêm mắt hột nặng, kết mạc dày và đỏ thâm nhiễm tế bào viêm.
- TS (Trachomatous Scarring) sẹo kết mạc tạo thành dải, hình sao, mạng lưới.
- TT (Trachomatous Trichiasis) có hơn một lông xiêu cọ vào nhãn cầu hoặc bệnh nhân mới vừa nhổ lông xiêu.
- CO (Corneal Opacity): sẹp đục giác mạc che mờ hoặc che lấp đồng tử.
Dựa vào các dấu hiệu trên, Tổ chức Y tế Thế giới chia bệnh mắt hột thành 2 loại:
![]() |
Tổn thương CO: sẹo mờ giác mạc che lấp đồng tử. |
- Mắt hột có biến chứng hoặc di chứng: dấu TS là bệnh đã làm sẹo, TT là bệnh có biến chứng, CO là có nguy cơ mù loà.
Bệnh lây từ người này qua người khác do:
- Ngoài cộng đồng: Ruồi lây truyền tác nhân gây bệnh bằng cách đậu lên những vật dụng có ghèn (dử) mắt người bệnh rồi bay đậu lên tay người lành và vật dụng khác.
- Lây truyền trong gia đình do dùng chung khăn mặt, chậu thau rửa mặt, vải bọc gối, nệm…
- Lây từ mắt này sang mắt kia do dụi tay lên mắt bệnh rồi đưa sang mắt bên kia.
Các yếu tố làm cho bệnh mắt hột phát triển nhanh
- Thiếu nước sạch để rửa tay rửa mặt và giặt giũ quần áo khăn… bẩn
- Môi trường bẩn (nhiều phân súc vật, rác thải…): ruồi sinh sản nhiều và lây truyền bệnh rộng rãi.
- Nhiều bụi: làm mắt bị kích thích tiết nhiều ghèn.
- Điều kiện sống chật chội làm tăng sự tiếp xúc và lây nhiễm giữa người bệnh và người lành.
Tiến triển
Nếu bệnh nhẹ có thể tự khỏi, cần giữ vệ sinh mắt và chống bội nhiễm. Nếu mắt hột bội nhiễm: thân nhiễm sâu và nhiều biến chứng, bệnh có thể tiến triển theo hai cách: một là tiến triển tuần tự qua các giai đoạn từ I đến IV, hai là dao động ở giai đoạn III bị tái nhiễm nên không sang giai đoạn khỏi bệnh mà kéo dài và gây nhiều biến chứng.
Biến chứngcủa bệnh mắt hột gồm có:
- Viêm kết mạc, viêm bờ mi làm cho kết mạc và bờ mi dày đỏ, nứt kẽ mắt nên gọi là mắt toét.
-Lông xiêu là lông mi cọ vào nhãn cầu. Lông quặmlà sụn mi mắt cuộn hình lòng máng, bờ mi bị mòn vẹt.
- Viêm loét giác mạc: hay chảy nước mắt, sợ ánh sáng, chói mắt.
- Sẹo đục giác mạc làm giảm thị lực.
- Khô mắt.
Điều trị
Tra mắt bằng thuốc mỡ Tetracyclin 1%, mỗi ngày 2 lần liên tiếp trong 6 tuần liền; sau đó mỗi ngày một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ 10 ngày/ tháng, trong 6 tháng liền.
Trường hợp nặng phải uống kháng sinh Erythromycin 250 mg, 4 viên mỗi ngày, uống trong 3 tuần hay Azithromycin (tương tự Erythromycin nhưng có khả năng thâm nhập mạnh vào các mô tế bào, đậm độ thuốc tập trung cao và kéo dài) liều duy nhất một lần/ một năm.
Điều trị các biến chứng
- Viêm kết mạc bờ mip; viêm loét giác mạc, viêm mủ túi lệ, khô mắt…
- Mổ quặm để đề phòng mù loà, nếu có dưới 5 lông quặm và chọc vào mắt chưa nhiều, chưa có điều kiện đi mổ ngay thì phải nhổ lông quặm thường xuyên và tra thuốc mỡ Tetracyclin 1% hàng ngày trong lúc chờ mổ. Nếu từ 5 lông quặm trở lên thì phải đi mổ ngay.