Về một số cụm thuật ngữ danh từ trong ngôn ngữ công nghệ thông tin
1. Đặt vấn đề
Song song với tốc độ phát triển đến chóng mặt của ngành công nghệ thông tin trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngôn ngữ sử dụng trong ngành công nghệ này cũng có những bước phát triển đáng lưu tâm. Theo quan sát ban đầu, ngôn ngữ sử dụng trong ngành công nghệ thông tin vừa mang tính chính xác, tính hệ thống, tính quốc tế, tính dân tộc, tính định danh của một ngôn ngữ khoa học chuyên ngành lại vừa phong phú, đa dạng, mang đầy màu sắc của thực tế cuộc sống mà nó phản ảnh. Việc sáng tạo ra ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ là khả năng vô cùng vô tận của con người, cho nên, dù chúng ta có viết bao nhiêu về nó có lẽ vẫn là chưa đủ. Do vậy, trong phạm vi của bài báo nhỏ này, chúng tôi xin trình bày một vài hiện tượng thú vị trong một bộ phận thuật ngữ danh từ của tiếng Anh chuyên ngành công nghệ thông tin mà tôi quan sát được trong quá trình làm việc.
2. Một số hiện tượng được quan sát
Cụm thuật ngữ danh từ được sử dụng rất nhiều trong ngành công nghệ thông tin. Theo một nghiên cứu được tiến hành gần đây của chúng tôi, số lượng cụm thuật ngữ danh từ chiếm 95,9% số lượng các cụm thuật ngữ chuyên ngành công nghệ. Trong đó, mối liên hệ chặt chẽ giữa công nghệ thông tin và cuộc sống xã hội được thể hiện rất đầy đủ và đa dạng qua những thuật ngữ có chứa các từ chỉ quan hệ thân tộc, chỉ bộ phận cơ thể, chỉ giới, v.v. Tuy nhiên, trong phạm vi của bài viết này tôi chỉ xin được trình bày những quan sát của mình về một số hiện tượng cụ thể như cụm thuật ngữ danh từ có từ chỉ quan hệ thân tộc, từ chỉ bộ phận cơ thể và từ gọi tên động vật.
2.1. Cụm thuật ngữ danh từ chỉ quan hệ thân tộc
Theo quan sát của tôi, có những cụm thuật ngữ danh từ trong chuyên ngành công nghệ thông tin chứa từ chỉ quan hệ thân tộc như “motherboard”(bo mạch chủ, bảng mạch chính), “daughterboard”(bảng mạch con), “grandfather file”(tệp đã lưu trước nhất), “father file”(tệp lưu tiếp theo), và “son file”(tệp vừa lưu). Điều thú vị ở đây là trong những cụm thuật ngữ trên chúng ta không thể thay từ “mother”bằng từ “father”,từ “daughter”bằng từ “son”hay ngược lại, nghĩa là về mặt cấu tạo từ, chúng ta không có từ “fatherboard”, “sonboard”, “grandmother file”, “mother file”,hay “daughterfile”.
Trên thực tế thì trong ngành công nghệ thông tin, từ “motherboard”còn có một từ đồng nghĩa khác là “mainboard”và trong nhiều tài liệu về công nghệ thông tin hiện nay thì từ “mainboard”được dùng phổ biến hơn từ “motherboard”. Tuy nhiên, khi gọi tắt hoặc viết tắt thì người ta lại gọi bo mạch chủ là “mobo”- viết tắt của từ “motherboard”. Raymond (1996) cho rằng bảng mạch chính trong máy tính là bảng mạch quan trọng nhất cho sự hoạt động của máy tính và trong những ngày đầu tiên của ngành công nghiệp máy tính thì chỉ có đàn ông mới làm việc trong ngành này và những người đàn ông đó đã quyết định gọi bộ phận quan trọng nhất của máy tính là “motherboard”để thể hiện sự biết ơn, lòng kính trọng của họ đối với “bàn tay đưa nôi” của thế giới - những người mẹ, những người phụ nữ đã lặng lẽ ủng hộ họ trong sự nghiệp của mình.
Về phía cá nhân, tôi cũng xin mạo muội trình bày suy nghĩ của mình về từ này như sau: tôi cho rằng để hiểu được vì sao “motherboard”lại được gọi như vậy và từ “mother”không thể thay thế bằng từ “father”thì chúng ta phải tìm hiểu về mặt ngữ nghĩa của từ. Về bản chất, từ ”motherboard”dùng để chỉ bảng mạch chính, lớn nhất của máy tính và được dùng để gắn những bộ phận quan trọng nhất đảm bảo cho sự hoạt động của một hệ thống máy tính như bộ xử lý, bộ nhớ chính, các bảng mạch con, các buýt điều khiển và kết nối, … Bo mạch này như một người mẹ bảo trợ và sản sinh hoạt động của các bộ phận khác của máy tính. Chính cách gọi là “motherboard”chứ không phải là “fatherboard”mới thể hiện được thiên chức tự nhiên của người mẹ phản ánh qua ngôn ngữ của ngành công nghiệp máy tính.
Cũng chính vì vậy, bảng mạch in được gắn vào bo mạch chủ (motherboard) để cung cấp các chức năng hoạt động phụ cho máy tính được gọi là “daughterboard”chứ không phải là “sonboard”vì cái bảng mạch con này cũng có những đặc tính của “motherboard”, chỉ khác là nó nhỏ hơn. Tôi cũng cho rằng cách gọi “motherboard - daughterboard”không những thể hiện được sự gắn kết về mặt kỹ thuật mà còn phản ánh được mối quan hệ gắn bó giữa mẹ và con gái trong thực tế cuộc sống.
Tương tự như vậy, mối quan hệ thể hiện sự thừa kế, di truyền thế hệ cũng được thể hiện trong ngôn ngữ của ngành công nghiệp máy tính qua các từ “grandfather file”, “father file”và “son file”. Trong việc lưu trữ dữ liệu, để phân biệt các tệp lưu trữ có liên quan đến nhau thì người ta gọi tệp mới lưu nhất là “son file”, tệp được lưu trước đó là “father file”và tệp được lưu trước nữa là “grandfather file”. Ở đây, chúng ta cũng không thể thay thế từ “father”và từ “son”bằng các từ tương ứng là “mother”và “daughter”được, vì ba từ “grandfather file”, “father file”và “son file”được dùng để chỉ ba tệp tin về cơ bản có những điểm giống nhau, chỉ khác về một số nội dung chỉnh sửa. Tôi nhận thấy mối quan hệ gia đình gần gũi, tính chất kế thừa và di truyền qua các thế hệ, hay nói một cách khác, mối quan hệ “cha truyền con nối” được thể hiện ở đây rất rõ rệt.
Những phân tích trên cho thấy mối quan hệ gia đình như mẹ - con, cha - con, ông - cháu trong cuộc sống đời thường được thể hiện khá rõ nét trong ngôn ngữ chuyên ngành công nghệ thông tin.
2.2. Cụm thuật ngữ danh từ chứa từ chỉ bộ phận cơ thể
Theo quan sát của chúng tôi, có rất nhiều cụm thuật ngữ danh từ chứa từ chỉ bộ phận cơ thể được sử dụng trong ngôn ngữ công nghệ thông tin, phổ biến thường có các từ head(đầu), hair(tóc), face(mặt), arm(cánh tay), elbow(khuỷu tay), palm(lòng bàn tay), hand(bàn tay), leg(chân), foot(bàn chân), …
Những từ chỉ bộ phận cơ thể trên là một phần của những danh từ ghép như read/write head(đầu đọc, đầu ghi), head-mounted display(thiết bị hiển thị đội đầu, màn hình hiển thị đội đầu), overhead(thủ tục bổ sung), head slot(khe đầu từ), erase head(đầu xóa), head-crash(rơi đầu từ), head-life(tuổi thọ đầu từ), scan head(đầu quét), web head(người thường xuyên truy cập website), hair line(đường kẻ mảnh), hairline space(độ đậm đường kẻ), access arm(cần truy cập), handshake(bắt tay, thiết lập quan hệ), handheld(thiết bị cầm tay), mouse elbow(chứng mỏi cổ tay do dùng chuột), palm top(máy tính bỏ túi), palm-size devices(các thiết bị cầm tay), boot leg(sao chép trộm), footnote(cước chú, chú thích chân trang), footprint(dấu ấn, dấu chân, vùng để máy tính), foot rest(cái để chân), …
Tôi nhận thấy rằng những cụm thuật ngữ danh từ chứa từ chỉ bộ phận cơ thể thường được dùng để gọi các thiết bị phần cứng trong ngành công nghệ thông tin, trong đó từ “head”được sử dụng nhiều hơn cả trong số những từ chỉ bộ phận cơ thể. Tuy nhiên trong phạm vi của bài báo này, tôi chỉ xin đề cập đến hai từ chứa từ “hand”(tay) và từ “foot”(chân) đó là “handshake”(cái bắt tay) và “footprint”(dấu chân, dấu ấn). Cả hai từ này đều được dùng rất nhiều trong cuộc sống thường ngày, nhưng khi được sử dụng trong ngành công nghệ thông tin, chúng ta thấy ở đây có sự dịch chuyển về nghĩa, nghĩa của từ trong cuộc sống đời thường đã chuyển thành nghĩa chuyên ngành, hay nói các khác là vẫn với ý nghĩa đó những mối quan hệ giữa hai chủ thể đã khác đi rất nhiều.
Trước tiên chúng ta xem xét từ “handshake”.Giống như nghĩa của từ “bắt tay” - thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, khi được sử dụng trong ngành công nghệ thông tin, từ “handshake”được dùng để chỉ tín hiệu báo rằng thông tin đã sẵn sang được truyền đi, hay hai thiết bị nào đó đã sẵn sàng “giao tiếp” với nhau. Để chỉ sự kết nối giữa hai thiết bị phần cứng, từ “handshake”thể hiện như cái bắt tay cơ học giữa hai con người, còn để chỉ sự kết nối giữa hai phần mềm, thì từ “handshake”giống như sự đồng ý hợp tác sẵn sàng giao tiếp bằng một ngôn ngữ chung giữa hai con người.
Khác với từ “handshake”,từ “footprint”lại có sự chuyển nghĩa gần như hoàn toàn, nó không giữ nguyên nghĩa là “dấu chân” hay “dấu ấn” như nghĩa đời thường, mà khi được sử dụng trong ngành công nghệ thông tin “footprint”là từ dùng để chỉ vùng, khu vực để máy tính trên một vật gì đó (ví dụ như bàn làm việc chẳng hạn). Rõ ràng ở đây, nghĩa “dấu ấn” của từ “footprint”đã bị mất hoàn toàn, còn nghĩa “dấu chân” có thể coi là còn giữ lại một chút, nhưng nếu đề nghị dịch từ “footprint”trong chuyên ngành công nghệ thông tin là “dấu chân máy tính” thì tôi e là gượng ép quá.
2.3. Cụm thuật ngữ danh từ chứa từ gọi tên động vật
Như chúng ta đã biết, một tên con vật được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ công nghệ thông tin, đó là con chuột (mouse). Trong đó, chúng ta có thể gặp các từ như mouse icon(biểu tượng chuột), mouse pointer(con trỏ chuột), mouse pad(bàn di chuột), mouse sensitivity(độ nhạy chuột), mouse elbow(chứng mỏi cổ tay do dùng chuột), … Từ bao lâu nay người ta vẫn thắc mắc tại sao chuột, chứ không phải là mèo hay bất cứ loài động vật nào khác lại được đặt tên cho thiết bị được gọi và dùng thường trực đến thế trong ngành công nghệ thông tin.
Trong bài này, người viết xin được đề cập đến một con vật khác cũng được dùng trong ngành công nghệ thông tin đó là con khỉ (monkey). Trong ngành công nghệ thông tin, để chỉ người mới tập thiết kế website bằng những công cụ đơn giản nhất người ta thường dùng từ “script monkey”hay “script kiddy”. Việc sử dụng hình ảnh con khỉ - một con vật nghịch ngợm hay bắt chước để diễn tả hình ảnh của những người mới tập thiết kế web đã giúp người nghe đọc/hiểu được một cách đầy đủ về nghĩa của từ này qua sự liên tưởng hình ảnh.
3. Kết luận
Những trình bày ở trên, dẫu chỉ là quan sát sơ lược về một vài hiện tượng ngôn ngữ trong ngành công nghệ thông tin, nhưng chúng tôi hy vọng rằng nó sẽ giúp bạn đọc phần nào nhận thấy được sự phong phú, đa dạng và đầy màu sắc của ngôn ngữ chuyên ngành này. Ngôn ngữ sử dụng ở đây không chỉ dừng lại ở việc phản ánh thực tế cuộc sống qua những cụm thuật ngữ danh từ chứa từ chỉ quan hệ thân tộc, từ chỉ bộ phận cơ thể, từ gọi tên động vật mà nó còn có cả những cụm từ thuật ngữ danh từ chứa từ chỉ các quan hệ xã hội, chỉ giới tính, các từ tượng thanh, tượng hình, v.v. Tuy nhiên, đề cập đến tất cả những vấn đề đó đòi hỏi phải có nghiên cứu trên diện rộng, với những tìm tòi kỹ càng và sâu sắc, với một vốn kiến thức và lý luận nhất định. Người viết hy vọng rằng sẽ có dịp trở lại vấn đề này trong một bài báo khác.