Quy trình nuôi cá Lăng chấm thương phẩm
1. Nuôi đơn
- Điều kiện và chuẩn bị ao nuôi: Ao nuôi đơn cá Lăng chấm thương phẩm có diện tích từ 500 - 2000m2, độ sâu mức nước từ 1,2 - 1,5m. Đáy ao tốt nhất là đất thịt pha cát, độ dày bùn đáy không quá 20cm, pH từ 6,5 - 8 là thích hợp. Màu nước ao đảm bảo luôn có màu xanh nõn chuối và độ trong ổn định từ 20 - 30cm. Các điều kiện ao nuôi và công tác chuẩn bị ao được tiến hành giống như đối với ao ương cá hương, cá giống. Nếu đáy ao có chất chua phèn thì lượng vôi tẩy ao tăng lên 15 - 25kg/100m2 để ổn định pH môi trường nước.
- Thả cá giống: Cá giống được thả vào sáng sớm hoặc chiều mát khi nhiệt độ nước thấp hơn 300C. Mật độ thả từ 1 - 1,5con/m2. Cá giống đưa vào thả phải khoẻ mạnh, bơi lội hoạt bát, đúng quy cỡ và phù hợp với từng điều kiện ao nuôi cũng như thời gian nuôi. Trước khi thả cá có thể dùng một số lượng nhỏ cá để thử độ an toàn của nước, nếu sau 30 phút cá vẫn hoạt động bình thường mới tiến hành thả cá. Cá trước khi thả được tắm qua nước muối ăn (NaCl) nồng độ 3% để phòng bệnh. Khi thả cá chú ý cân bằng các yếu tố môi trường để tránh gây sốc cho cá.
- Quản lý, chăm sóc: Thức ăn nuôi đơn cá Lăng chấm thương phẩm là thức ăn chế biến kết hợp với cá thái nhỏ. Thức ăn phải đảm bảo vệ sinh, không ôi thiu. Thức ăn được trộn thêm Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá. Ngày cho ăn 2 lần, thức ăn được quản lý chặt chẽ nhằm không gây ô nhiễm môi trường ao nuôi. Định kỳ 1lần/tháng kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá để có kế hoạch điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp. Lắp đặt 2 máy quạt nước hoạt động từ 1- 3h/ngày, tùy từng thời điểm và từng nghiệm thức nuôi. Giữ mức nước trong ao ổn định từ 1,2 - 1,3m, vào mùa đông có thể tăng mức nước lên 1,8 - 2m để giữ ấm cho cá. Định kỳ 2 - 4 lần/tháng cấp nước mới cho ao, mỗi lần thay từ 20 -30cm nước hoặc 1- 2 lần/tháng thay nước mới cho ao, mỗi lần thay khoảng 1/3 lượng nước ao để cải thiện môi trường nước. Thường xuyên kiểm tra ao để phát hiện kịp thời các hiện tượng như: Cá nổi đầu, nước ao bạc màu, cống hư hỏng... để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời tránh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ đàn cá.
- Thu hoạch: Tuỳ vào nhu cầu và điều kiện cụ thể mà tiến hành thu hoạch cá ở những kích cỡ thương phẩm khác nhau. Trước khi thu hoạch 1 ngày phải ngừng cho cá ăn. Tiến hành thu hoạch cá vào sáng sớm hoặc chiều mát. Dụng cụ thu hoạch, vận chuyển cá phải đầy đủ và quá trình thu hoạch phải tiến hành nhanh, tránh hiện tượng cá chết, làm giảm giá trị thương phẩm.
- Phòng bệnh: Định kỳ 1 lần/tháng dùng chế phẩm D.EM với liều lượng 1lít/2000m3 để cải thiện chất lượng nước và 1- 2 lần /tháng bón vôi với lượng 1 - 2 kg/100m2 ao nhằm diệt khuẩn và phòng bệnh cho cá. Vào mùa đông, công tác phòng bệnh cho cá cần được tăng cường để tránh các bệnh do nấm và ký sinh trùng gây hại trên cá.
2. Nuôi ghép
- Điều kiện và chuẩn bị ao nuôi: Ao nuôi ghép cá Lăng chấm thương phẩm có diện tích 500 - 2000m2, độ sâu mức nước từ 1,2 - 1,5m. Đáy ao tốt nhất là đất thịt pha cát, độ dày bùn đáy không quá 20cm, pH từ 6,5 - 8 là thích hợp. Màu nước ao đảm bảo luôn có màu xanh nõn chuối và độ trong ổn định từ 20 - 30cm. Các điều kiện ao nuôi và công tác chuẩn bị ao được tiến hành giống như đối với ao nuôi đơn cá Lăng chấm thương phẩm.
- Thả cá giống: Cá giống được thả vào sáng sớm hoặc chiều mát khi nhiệt độ nước thấp hơn 300C. Cá giống đưa vào thả phải khoẻ mạnh, bơi lội hoạt bát, đúng quy cỡ và phù hợp với từng điều kiện ao nuôi cũng như thời gian nuôi. Phương pháp thả cá giống ao nuôi ghép tương tự như trong ao nuôi đơn. Mật độ thả từ 2 - 2,5 con/m2 tùy vào thành phần cá thả ghép trong ao. Thành phần cá thả ghép trong ao có thể bao gồm: Trắm cỏ, chép, trôi, mè... không nên thả ghép cá Lăng chấm với các loài cá có cùng đặc điểm dinh dưỡng như: Chim trắng, lóc bông để tránh gây ra hiện tượng cạnh tranh thức ăn giữa các loài cá và không tận dụng hết lượng thức ăn tự nhiên trong ao. Tỷ lệ cá Lăng chấm thả ghép là từ 20 - 50% tùy vào từng điều kiện cụ thể.
- Quản lý, chăm sóc: Thức ăn nuôi ghép cá Lăng chấm thương phẩm là cá tạp, tỉ lệ thức ăn tùy thuộc vào tỉ lệ cá thả ghép. Lượng thức ăn từ 3 - 5% khối lượng cá trong ao. Vì trong ao còn nuôi ghép các loại cá khác, nên thức ăn cho cá ăn bổ sung thêm các loại như: bột ngũ cốc, bột cá, bột tôm, cua, ốc, phế thải lò mổ... tùy thuộc vào tỉ lệ thả ghép và đặc điểm dinh dưỡng của từng loài cá. Trong quá trình nuôi, để gia tăng cơ sở thức ăn tự nhiên định kỳ 1lần/tuần bón bổ sung phân chuồng (5 - 15kg/100m2), phân xanh (10 - 20kg/100m2) và phân vô cơ (0,1 - 0,3kg/100m2, tỉ lệ đạm:lân là 2:1), liều lượng tùy vào điều kiện cụ thể từng ao.
Công tác quản lý ao nuôi ghép cá Lăng chấm cần được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên. Cần phải hiểu rõ được đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của từng loài cá thả ghép trong ao để có những biện pháp quản lý phù hợp. Các biện pháp quản lý khác thực hiện như trong ao nuôi đơn.
- Thu hoạch: Tuỳ vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng ao nuôi ghép để tiến hành thu hoạch các loài cá ở các kích cỡ thương phẩm khác nhau. Đối với cá Lăng chấm, do phải nuôi ghép từ 2 năm trở lên cá mới đạt được kích cỡ thương phẩm (trên 1kg), nên khi các loài cá khác nuôi ghép trong ao đã đạt kích cỡ thương phẩm ta có thể tiến hành thu hoạch trước, sau đó thả bù để nuôi tiếp và thu hoạch trong năm sau. Trước khi thu hoạch 1 ngày phải ngừng cho cá ăn. Công tác thu hoạch cá nuôi ghép được thực hiện như trong ao nuôi đơn.
- Phòng bệnh: Định kỳ 1- 2 lần/tháng bón vôi với lượng 1 - 2 kg/100m2 ao nhằm diệt khuẩn và phòng bệnh cho cá. Vào mùa đông, công tác phòng bệnh cho cá cần được tăng cường để tránh các bệnh do nấm và ký sinh trùng gây hại trên cá.