Những cách trả lời gián tiếp hàm ý khẳng định có tính chắc chắn
Khẳng địnhtức là “thừa nhận là có, là đúng” (1, 467). Trả lời hàm ý khẳng định tức là công nhận sự việc nêu trong câu hỏi là có, là đúng theo cách gián tiếp, là khẳng định thông qua một hành vi khác.
Ví dụ (1):
- SP1: Thế đã gặp mụ Bọ Muỗm chưa?
- SP2: Nó đánh tôi gẫy một càng rồi.
Trả lời câu hỏi của Bọ Ngựa, Châu Chấu Ma đã gián tiếp thực hiện HV khẳng định. Câu trả lời hàm ý: tôi đã gặp mụ Bọ Muỗm rồi (có gặp thì mới bị nó đánh gẫy càng).
Thông qua những hình thức khẳng định gián tiếp khác nhau thì mức độ khẳng định cũng được thể hiện rất khác nhau. Có những cách trả lời hàm ý khẳng định không chắc chắn (khẳng định thông qua các HV như: phỏng đoán, hẹn, bày tỏ...); nhưng cũng có cách trả lời hàm ẩn khẳng định chắc chắn (khẳng định thông qua các HV như: thề, chứng minh, bổ sung). Bài viết này chỉ đề cập những câu trả lời hàm ẩn HV khẳng định có tính chắc chắn.
1. Khẳng định bằng HV thề
Thềlà “nói chắc, hứa chắc một cách trịnh trọng, viện ra vật thiêng hay quý báu nhất (như danh dự, tính mạng) để đảm bảo” (1, 899).
Khẳng định bằng HV thề là cách khẳng định chắc chắn, mang tính thuyết phục cao nhất.
Ví dụ (2):
- SP1: Anh có thực lòng yêu tôi không?
- SP2: Chẳng nhẽ tôi còn biết làm thế nào. Có ông Giăng kia làm chứng cho tôi hôm nay. Lúc nào tôi cũng chỉ nghĩ đến sau này lấy được Miến mà thôi.
Trả lời cho câu hỏi của SP1, SP2 đã mượn hình ảnh “ông Giăng” làm vật thiêng để làm chứng cho sự khẳng định chắc chắn của mình. Bằng cách đó, HV khẳng định của SP2 mang lại hiệu quả tuyệt đối.
SP2 có rất nhiều cách để thực hiện HV thề: viện ra một vật thiêng để làm chứng cho lời nói của mình (ông trăng, ngọn đèn, vong linh ông bả tổ tiên...), lấy danh dự, tính mạng hoặc ngoại hình của bản thân hoặc cũng có khi chỉ bằng một động từ “thề” ngắn gọn, dứt khoát.
Một số ví dụ:
(3) - SP1: Chú nói thật không?
- SP2: Em xin thề trước vong linh bố mẹ
(4) - SP1: Anh Đốc, anh nói thật đấy chứ?
- SP2: Xin lấy danh dự ra mà làm hại một đời em! (20, 122)
(5) - SP1: Có đúng vậy không?
- SP2: Neu sai tôi tự chọc mù hai mắt.
(6) - SP1: Anh đùa đấy à?
- SP2: Tôi mà nói sai tôi chết.
(7) - SP1 : Thật không ?
- SP2 : Anh thề.
Khi đặt những câu hỏi như trên, SP1 cần SP2 xác nhận tính đúng sai của vấn đề hoặc xác nhận một đáp số nào đấy mà mình đã đưa vào trong câu hỏi. Vì thế, câu hỏi của SP1 thuộc nhóm này đều là câu hỏi tổng quát (loại câu hỏi dùng khi xác nhận tính đúng sai của vấn đề) hoặc câu hỏi lựa chọn (loại câu hỏi dùng khi cần sự xác nhận về một trong những đáp số mà mình đã đưa ra).
Do tính chất của câu hỏi, do yêu cầu của người hỏi nên trước những câu hỏi như vậy Sp2 cũng phải lựa chọn cách trả lời sao cho phù hợp. Sử dụng HV thề để gián tiếp khẳng định trong những trường hợp này là một chiến thuật giao tiếp đạt hiệu quả cao.
2. Khẳng định bằng HV chứng minh
Chứng minhlà “làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc hoặc lí lẽ” (1, 186).
Trả lời khẳng định gián tiếp bằng HV chứng minh là cách mà SP2 đưa ra những dẫn chứng hoặc vận dụng lý lẽ để chứng minh điều mình nói là đúng, là có thật.
Ví dụ (8):
- SP1: Bồ nông đã tới quê tôi?
- SP2: Mùa đông vừa rồi tôi kiếm ăn ở cánh đồng bờ biển Thuỵ Anh.Tôi đã thăm trường Thuỵ Dân (66, 23).
Bằng câu hỏi chuyên biệt kết hợp với phụ từ “ đã” SP1 yêu cầu SP2 xác nhận tính đúng của một việc làm do SP2 thực hiện trong quá khứ. Bằng hai HV xác tín trong đó cũng sử dụng phụ từ chỉ thời gian trong quá khứ (vừa rồi, đã),SP2 đã đưa ra những dẫn chứng để chứng minh và khẳng định cho việc làm của mình là đúng, là có thật. Khi thực hiện HV khẳng định bằng HV chứng minh, SP2 thể hiện một niềm tin tuyệt đối vào câu trả lời của mình. Niềm tin đó chính là một cách để thuyết phục SP1.
Ở ví dụ (9) dưới đây, SP2 cũng chứng minh bằng cách tương tự:
- SP1: Anh đã qua làng em bao giờ chưa?
- SP2: Táo làng cô rất ngon. Tôi rất thích táo Thuận Vĩ.Giòn, ngọt và hình như có cả mùi thơm.
Bằng cách đưa ra nhận xét về một loại sản vật của quê hương SP1, SP2 đã chứng minh cho sự khẳng định của mình trước câu hỏi của SP1.
Một số ví dụ khác:
(10) - SP1: Có bị sốt ret không?
- SP2: Rụng hết tóc đây này.
(11) - SP1: Ông còn nhớ mặt mẹ con không?
- SP2: Người gầy mà khô, mồm miệng tươi tắn mau mắn lắm, đi ra đường gặp ai cũng chào hỏi từ xa (72,63).
(12) –SP1: Thật ư?
- SP2: Không tin, ông cứ nhìn vào vết sẹo trên trán tôi đây, cả tay, cả lưng nữa (101, 103).
(13) “... Thực ra ông không bỏ theo giặc vào Nam chết trong đó như người ta đồn. Ông chết ngoài này.
- SP1: Thật thế à?
- SP2: Ông chết thê thảm lắm. Chỉ có mình tôi biết. Tôi phải đem xác ông chôn giấu ở trong núi. Trước khi nhắm mắt ông di chúc lại cho tôi. Sau này phải tìm mọi cách chôn ông cạnh bà. Bây giờ người ta đưa bà vào nghĩa trang, liệu ai chịu cho ông vào khi ông là quan tri phủ (80, 74).
3. Khẳng định bằng HV bổ sung
Bổ sunglà “thêm vào cho đủ” (1, 75).
Khẳng định bằng HV bổ sung cũng là một cách khẳng định chắc chắn. Đây là cách người trả lời đưa thêm bằng chứng để câu trả lời (khẳng định) của mình tăng thêm tính thuyết phục.
Ví dụ (14):
- SP1: Mày gặp nó à?
- SP2: Cùng nhau ăn thịt, uống rượu nữa cơ (3,110).
SP1 yêu cầu SP2 xác nhậ tính đúng sai của một sự việc (gặp nó). SP2 khẳng định tính đúng sai của sự việc đó bằng cách bổ sung thêm bằng chứng(không chỉ gặp mà cònăn thịt, uống rượu cùng nhau nữa).
Một số ví dụ:
(15) - SP1: Ghê thế cơ à?
- SP2: Nó còn có súng nữa cơ (3, 110)
(16) - SP1: Thế nghĩa là anh vẫn còn tiền?
- SP2: Lại nhiều nữa là đằng khác (21,97).
(17) - SP1: Cứ ở đây mãi, có ích gì cho ai?
- SP2: Mà lại nguy hiểm cho tôi nữa (104,39).
(18) - SP1: Gầy lắm nhỉ?
- SP2: Sắp chết còn gì!(21, 287)
(19) – SP1: Ung thư à?
- SP2: Giai đoạn cuối rồi.
(20) – SP1: Thế anh bộ đội về nhà lúc trời đang mưa à?
- SP2: Ướt như chuột lột ấy.
(21) – SP1: Anh có tin là chúng mình sẽ có con trai?
- SP2: Và nó sẽ giống anh. Hoà bình rồi nó sẽ sung sướng. Nó sẽ là cậu trưởng nam con như anh ngày xưa, lớn lên nó sẽ là một thi sĩ.
Trong những tình huống trên, SP1 chủ yếu sử dụng câu hỏi chuyên biệt (loại câu hỏi dùng khi cần xác định một tham tố nào đó do một đại từ không xác định thay thế hoặc hạn định) và câu hỏi tổng quát. Về phía mình, trong khi bổ sung để tăng tính khẳng định cho câu trả lời, SP2 thường sử dụng phụ từ chỉ ý duy trì, tiếp diễn “nữa” (VD 15, 16, 17); sử dụng yếu tố thuộc hệ quả của sự việc đã được SP1 nêu trong câu hỏi (VD 18 (gầy, ốm - sắp chết), VD 19 (Ung thư – giai đoạn cuối), VD 20 (gặp mưa – ướt); sử dụng quan hệ từ bổe sung “và” (VD 21).
Ví dụ 21 là cặp thoại hài hoà tuyệt đối. SP1 hỏi SP2 trong khi mình đang tràn đầy hy vọng và chờ đợi sự đồng tình của SP2. Bằng quan hệ từ bổ sung “và” và phụ từ chỉ thời gian trong tương lai “sẽ” đi cùng 4 mệnh đề chỉ những sự việc sẽ diễn ra trong tương lai, SP2 đã khẳng định một cách chắc chắn niềm tin của hai người. Vì sự hồi đáp tích cực của SP2 nên niềm tin của SP1 được đáp ứng, được khẳng định, được bổ sung và phát triển. Kết thúc lượt hồi đáp của SP2, cả hai người thạm gia cuộc hội thoại nói trên đều hài lòng vì giữa họ đã có sự hài hoà, đồng điệu.
Trong thực tế giao tiếp, số lượng câu trả lời gián tiếp khẳng định có tính chắc chắn chiếm số lượng không nhiều. Cách thức để thực hiện việc khẳng định này cũng không nhiều. Theo khảo sát của chúng tôi, chúng chỉ được thực hiện thông qua ba hành vi: thề, chứng minh, bổ sung. Tuy vậy, đây là những cách trả lời có giá trị khẳng định tuyệt đối, thoả mãn yêu cầu của SP1 và làm cho SP1 hoàn toàn bị thuyết phục.
__________
Chú thích:
1. Từ điển Tiếng Việt,Hoàng Phê (chủ biên), 1995.
2. Chú thích của ngữ liệu:
- (1), (8) Tô Hoài - Tuyển tập văn học thiếu nhi, NXB Văn học, 1999.
- (2) Tô Hoài - Tình buồn, NXB Hội nhà văn, 1998.
- (4) Chu Lai - Phố, NXB Văn học, 1999.
- (9), (16), (18) Nguyễn thị Ngọc Tú, Cỏ ấm,NXB CAND, 1998.
- (11) Nguyễn Minh Châu, Mảnh đất tình yêu, NXB Tác phẩm mới, 1987.
- (12) Lưu Quang Vũ, Truyện ngắn, NXB Hội Nhà Văn, 2000.
- (14), (15) Tô Hoài, Miền tây, NXB Văn hoá dân tộc, 1999.
- (17), (21) Dương Hướng, Bến không chồng, NXB Hội Nhà Văn, 1998.
Các VD còn lại là ngữ liệu trong hội thoại hàng ngày
Tài liệu tham khảo:
1. Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán - Đại cương ngôn ngữ học, tập 1, NXB Giáo dục, 2001.
2. Nguyễn Đức Dân - Ngữ dụng học, tập 1, NXB Giáo dục, 1998.
3. Nguyễn Thiện Giáp - Dụng học Việt ngữ,NXB Đại học Quốc gia, 2000.
Nguồn: TC Ngôn ngữ - Đời sống, số 12 (110) – 2004