Một số ứng dụng của khoáng chất công nghiệp trong mỹ phẩm
Silic oxit
Silic oxit (SiO 2) là dẫn xuất từ thạch anh và các khoáng chất chứa silic oxit khác. SiO 2được sử dụng rộng rãi làm chất đánh bóng trong kem đánh răng vì nó có hiệu quả trong việc loại bỏ cao răng mà không làm hủy hoại bề mặt răng.
Trước đây, đá phấn (canxi cacbonat) được dùng làm chất đánh bóng. Tuy nhiên, sự xuất hiện kem đánh răng florua đã ngăn cản việc sử dụng nó vì các ion canxi tạo phức với hợp chất florua chống sâu răng làm mất tác dụng của nó.
Một dạng khác của silic oxit là silic oxit ngưng tụ cũng được dùng rộng rãi làm chất tạo gel trong các công thức làm kem đánh răng. Silic oxit được hun khói tạo ra cấu trúc vô cơ 3 chiều nhờ liên kết hyđro với các thành phần khác của kem đánh răng.
Bentonit
Đất sét bentonit (montmorillonit) là natri canxi nhôm magiê silicat hyđroxit hyđrat hóa (Na, Ca) (Al, Mg) 6(Si 4O10) 3(OH) 6.nH 2O. Nó được sử dụng làm tác nhân tạo huyền phù cho các thành phần hoạt tính không tan trong nhiều mỹ phẩm và các sản phẩm vệ sinh. Bentonit tạo ra cấu trúc giống như gel và làm thay đổi tính chất lưu biến của dầu gội đầu. Ví dụ, dầu gội đầu chống gầu có chứa kẽm pyrithion làm hoạt tính chống gầu.
Muối ăn
Muối ăn (natri clorua) được sử dụng làm tác nhân biến đổi độ nhớt trong sữa tắm và dầu gội. Có được điều này là do việc tạo ra các liên kết ion giữa các mixen (kết tụ của các phân tử chất tẩy rửa). Muối là sự lựa chọn đầu tiên đối với việc làm đặc những sản phẩm này vì nó rẻ, sẵn có và độ hòa tan cao.
Magiê silicat hyđrat hóa
Magiê silicat hyđrat hóa Mg 3Si 4O 10(OH) 2thường được biết đến như hoạt thạch (bột talc), nguyên liệu này có một số tính năng vật lý rất có lợi cho hóa mỹ phẩm. Khi nghiền mịn nó có độ trơn và tạo cảm giác dễ chịu trên da. Bột talc cũng có diện tích bề mặt lớn, cho phép hơi ẩm dư trên da được hấp thụ qua liên kết hyđro lên bề mặt của các hạt bột talc.
Phèn
Phèn là khoáng chất tồn tại trong tự nhiên bao gồm kali-nhôm sunfat, KAl(SO 4) 2.12H 2O. Đây là chất chống đổ mồ hôi loại mới, dựa trên tác động của các muối nhôm lên các tuyến mồ hôi.
Các tinh thể phèn tự nhiên vẫn được một số nhà sản xuất cung cấp, mặc dù tất cả các sản phẩm thuốc chống đổ mồ hôi hiện nay đều dựa trên nhôm clohyđrat.
Sắt oxit
Sắt oxit là chất tạo màu đầu tiên được sử dụng trong mỹ phẩm màu. Có 3 loại sắt oxit cơ bản là đen, vàng và đỏ. Về mặt hóa học, sắt oxit đen là hỗn hợp của sắt II và sắt III (Fe 3O 4); sắt oxit vàng là sắt oxit III hyđrat hóa (Fe 2O 3.H 2O); còn sắt oxit đỏ là sắt oxit III (Fe 2O 3) - chất gỉ đỏ quen thuộc. Đáng chú ý là, gần như bất cứ một một màu sắc nào của da đều có thể được tạo ra bởi sự kết hợp của 3 loại khoáng chất trên với nhau. Ví dụ, chúng được sử dụng trong kem nền có màu và phấn thoa mặt.
Một số các chất tạo màu dẫn xuất từ khoáng chất cũng được dùng trong mỹ phẩm, ví dụ phẩm màu xanh biếc là natri/nhôm sunpho-silicat, phẩm lam Phổ là sắt amoni feroxyanua và phẩm màu tím là mangan amoni photphat.
Cao lanh
Cao lanh hay nhôm silicat ngậm nước được dùng cho mỹ phẩm vì nó có thể tạo ra vẻ bề ngoài mờ của da. Bột talc cũng được sử dụng như chất nền cho các loại phấn phủ. Cao lanh cũng có ưu điểm là hút dầu, làm hạn chế độ bóng do chất nhờn của da tiết ra hàng ngày.
Kẽm và selen
Kẽm và selen là hai loại khoáng chất cần thiết để duy trì sức khỏe. Theo các nhà nghiên cứu mỹ phẩm, cái đẹp không chỉ nói về việc bạn thoa gì lên da mà còn là việc bạn đưa cái gì vào trong da. Nhìn chung, để có một cái nhìn bắt mắt thì bạn phải kết hợp chế độ chăm sóc da và chế độ ăn uống tốt.
Titan đioxit
Titan đioxit (TiO 2) tồn tại trong tự nhiên ở dạng rutil và ilmenit (sắt titan oxit, FeTiO 3). Nó được dùng rộng rãi làm chất tạo màu trắng trong nhiều sản phẩm, từ các sản phẩm sơn và dụng cụ làm vườn cho đến các mỹ phẩm. Một ví dụ trong công nghiệp mỹ phẩm là xà phòng thanh. ở trạng thái tự nhiên, nó có màu trắng kem mờ, khi bổ sung titan đioxit vào sẽ tạo ra xà phòng mờ đục đến màu trắng sáng.
Titan đioxit cũng được sử dụng trong các sản phẩm kem chống nắng vì nó rất hiệu quả trong việc phản chiếu ánh sáng. Người ta có thể tạo ra TiO 2với các cỡ hạt rất mịn và những hạt này có thể phản chiếu ánh sáng tia cực tím (UV). Bằng cách sử dụng phối hợp các hạt có kích cỡ khác nhau, các bước sóng dài có hại của tia UV (UVA và UVB) có thể được phản chiếu lại, do đó ngăn được các tia cực tím chiếu vào và làm hủy hoại các tế bào da.
Kẽm oxit
Kẽm oxit (ZnO) tồn tại trong tự nhiên dưới dạng zinxit. Nó thường được dùng ở dạng bột và kết hợp với bột talc để chữa bệnh nấm chân. Kẽm oxit có khả năng kháng nấm nhẹ và vẫn được dùng trong nhiều sản phẩm kể cả kem chống mề đay.
Magiê sunfat heptahyđrat
Magiê sunfat heptahyđrat (MgSO 4.7H 2O) có tên gọi thông thường là muối Epsom. Nó tồn tại trong tự nhiên trong nhiều loại muối và nước khoáng và được sử dụng trong một số công thức có kết hợp với natri bicacbonat và axit xitric để pha vào bồn tắm.
Mica
Khoáng chất mica tồn tại trong tự nhiên như khoáng chất mutcovit và là kali nhôm silicat đihyđrat. Nó có đặc tính tương tự như bột talc, đặc biệt có dạng vảy mịn. Các vảy này có thể phản chiếu ánh sáng và vì vậy tạo ra một số hiệu ứng thị giác đối với da, đặc biệt là khi phủ với một số chất tạo màu đã nói ở trên.
Calamin
Calamin là kẽm silicat tồn tại trong tự nhiên, (ZnOH) 2SiO 3. Khi chế biến thành nước Calamin và xoa lên da bị sưng tấy thì nó có hai tác dụng: thứ nhất là làm mát da do sự bốc hơi của dung dịch mang và thứ hai là làm cho da bớt đau.
Nguồn:TC Công nghiệp hoá chất , 2005, No10