Chương trình dạy lịch sử đầu tiên của nền giáo dục cách mạng
Để thực hiện mục tiêu xây dựng một nền giáo dục của một nước độc lập ấy, có rất nhiều công việc phải làm, trong đó có việc “tổ chức và chương trình đại cương bậc học cơ bản”.
Chỉ sau một năm tổ chức soạn thảo, ngày 10/9/1946, Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục của Chính phủ nước VNDCCH Ca Văn Thỉnh đã ký một nghị định quy định rằng: “Bắt đầu từ niên học 1946-1947, các trường tiểu học nam nữ cũ sẽ gọi là trường cơ bản và chia ra làm 4 lớp: lớp tư, lớp ba, lớp nhì và lớp nhất”; đồng thời ban hành ‘chương trình học cơ bản đính theo bản nghị định này và sẽ thay chương trình chuyển tiếp từ niên học 1946-1947” (toàn văn được đăng trên Việt Nam Dân quốc công báo ra ngày 26/10/1946).
Để giúp bạn đọc tham khảo một bước chuyển đổi quan trọng trên lĩnh vực dạy và học sử trong nhà trường phổ thông, một vấn đề cũng đang gây mối quan tâm đối với việc dạy và học sử có liên quan đến chương trình dạy và biên soạn sách giáo khoa môn lịch sử, Xưa & Nay xin trích phần giới thiệu về bộ môn lịch sử của chương trình này để bạn đọc và giới hữu trách tham khảo.
LỜI NÓI ĐẦU VỀ CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ
Mục đích khoa lịch sử là dạy cho trẻ em biết:
- Gốc tích nước Việt Nam.
- Yêu Tổ quốc.
- Làm phận sự người công dân đối với Tổ quốc.
Trẻ em Việt Nam cần biết nước Việt Nam đã có từ bao giờ. Ai là người đã gây dựng nên giang sơn Tổ quốc, ai là kẻ tô điểm bồi đắp nên văn hoá quốc gia, ai đánh đuổi quân thù để bảo toàn lãnh thổ cho nước, giữ vững độc lập cho dân, thời đại nào nước Việt Nam ở vào cảnh đô hộ tàn khốc, thời đại nào dân Việt Nam ca khúc khải hoàn?
Tóm lại, trẻ em Việt Nam cần phải noi theo gương các đảng, danh nhân đã làm vẻ vang cho Tổ quốc, noi theo gương sáng ấy để nâng cao lòng can đảm, chí hy sinh nghĩa hợp quần, lòng ái quốc để cố gắng học hành, tiến thủ, ngõ hầu phát huy và quảng đại sự nghiệp của tiền nhân để lại cho mình.
Học lịch sử nước nhà, trẻ em sẽ biết trọng pháp luật nền tự do và hiểu rõ quyền lợi của dân và của nước.
Dạy sử phải bỏ hẳn lối cũ chuyên về tiểu sử các vua chúa. Trái lại, chỉ nên chú trọng đến sự nghiệp các vị anh hùng có công với đất nước và cần làm nổi bật tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá cùng sự tranh đấu của quần chúng và ảnh hưởng của các cuộc tranh đấu ấy đối với sự tiến triển của dân tộc.
Dạy lịch sử tức là làm sống lại cái quá khứ. Bài giảng phải hết sức rõ ràng, khúc triết, lời nói phải cảm động hùng hồn, khiến trẻ vui vẻ, phấn khởi trước sự vinh quang của Tổ quốc, căm tức, phẫn uất trước sự uy hiếp đè nén của quân thù. Cần có nhiều tài liệu (tranh ảnh, địa đồ, công văn, ấn tín, tiền, đồ vật cổ) để cụ thể hoá cho dễ.
Ở lớp tư và lớp ba, trí trẻ còn non nớt chưa có thể học hẳn lịch sử theo thời đại. Ở lớp tư thì kể các chuyện cổ tích, chuyện các bậc có tiếng trong vùng, chuyện các nhà khoa học, chuyện các cuộc thám hiểm. Lên lớp ba thì kể chuyện các danh nhân trong lịch sử, và nếu trong vùng có nhiều nơi cổ tích thì cho học trò đi thăm, vừa làm cho trẻ vui thích lại vừa làm cho chúng cảm thấy những việc dĩ vãng hơn là hiểu bibieet.
Từ lớp nhì trở lên, sử học mới dạy theo thời đại, song chỉ nên chú ý đến việc lớn, không cần tiểu tiết để học trò có thể thấy trạng thái toàn thể dĩ vãng cùng hiện tại của cả dân tộc, chứ không phải của một người hay một việc trong thời gian.
IX. CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ
Lớp tư:Kể các chuyện cổ tích, các chuyện theo tranh vẽ, chuyện các bậc có tiếng trong vùng, chuyện các nhà khoa học, chuyện các cuộc thám hiểm.
Lớp ba: Chuyện danh nhân.
Thăm những nơi có vết tích lịch sử trong vùng. Kể cho học trò nghe những chuyện lịch sử của các bậc anh hùng.
1. Cậu bé đuổi giặc Ân: Phù Đổng Thiên Vương.
2. Quả dưa đỏ: An Tiêm.
3. Cái nỏ thần: Mỵ Châu, Trọng Thuỷ.
4. Chuyện Lữ Gia.
5. Thù chồng nợ nước: Bà Trưng.
6. Đầu voi phất ngọn cờ vàng: Bà Triệu.
7. Vua đồng lầy: Triệu Quang Phục.
8. Ngọn sóng Bạch Đằng: Ngô Quyền.
9. Cờ lau tập trận: Đinh Tiên Hoàng.
10. Châu chấu đá voi: Lý Thường Kiệt.
11. Chẳng ăn vàng: Tô Hiến Thành.
12. Ông vua thương người: Lý Thánh Tôn.
13. Lòng quyết chiến: Trần Thủ Độ.
14. Vì nước quên thù riêng: Trần Hưng Đạo.
15. Vì nước quên thù nhà: Trần Hưng Đạo.
16. Lời thề sông Hoá: Trần Hưng Đạo.
17. Trận Bạch Đằng: Trần Hưng Đạo.
18. Đục thuyền quân Nguyên: Yết Kiêu.
19. Anh chàng bán than: Trần Khánh Dư.
20. Ngồi đan sọt mà lo việc nước: Phạm Ngũ Lão.
21. Anh hùng tí hon: Trần Quốc Toản.
22. Làm quỷ nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc: Trần Bình Trọng.
23. Một mình một ngựa phá tan giặc: Trần Nhật Duật.
24. Ông trạng thanh liêm: Mạc Đĩnh Chi.
25. Tước hầu đuổi giặc: Lê Đắc.
26. Người ấy là bậc cao hiền: Chu Văn An.
27. Cỗ đầu người: Nguyễn Biểu.
28. Mười năm bình định giặc Minh: Lê Lợi.
29. Lê Lai cứu chúa.
30. Trả thù cho cha, rửa hận cho nước: Nguyễn Trãi.
31. Lũy Thày: Đào Duy Từ.
32. Trận Đống Đa: Quang Trung.
33. Nhịn đói chịu đau mà chết: Nguyễn Tri Phương.
34. Thà chết không chịu bỏ thành: Hoàng Diệu.
35. Doanh điền sử: Nguyễn Công Trứ.
36. Vua Yên Thế: Hoàng Hoa Thám.
37. Tháo nước giết giặc: Phan Đình Phùng.
38. Người ông chung của trẻ em: Hồ Chí Minh.
Lớp nhì: Lịch sử
Nguồn gốc của người Việt Nam, cách sinh hoạt về đời thượng cổ: nghề làm ruộng (nông – khi bằng đá, nước thuỷ triều), nghề đánh cá, tục vẽ hình.
Bắc thuộc thời đại: các Thái thú, các cuộc khởi nghĩa.
Ảnh hưởng về văn hóa và chính trị của Bắc thuộc.
Phục hưng thời đại: ngọn sóng Bạch Đằng, Ngô Quyền.
Giết 5 sứ quân: Đinh Tiên Hoàng.
Phá Tống đánh Chiêm: Lê Đại Hành.
Đánh Tống, đánh Chiêm, việc nội trị và công việc nhân đạo của nhà Lý.
Hội nghị Diên Hồng, đuổi giặc Mông Cổ, hai lần phá quân Nguyên, tổ chức nền nội trị, xây dựng nền văn hoá: nhà Trần.
Văn nôm và Hàn Thuyên.
Sáng kiến và chính trị của nhà Hồ.
Vì lẽ gì nhà Hồ bị giết và nhà Minh đặt nền đô hộ ở nước ta?
Chính sách đô hộ của nhà Minh.
Mười năm bình định: Lê Lợi.
Văn hoá và chính trị của Lê Thánh Tông.
Công việc xã hội của nhà Lê.
Cớ sao nhà Lê mất nước về nhà Mạc.
Lớp nhất: Lịch sử
Nhà Mạc.
Công và tội của Trịnh và Nguyễn.
Nhà Tây Sơn, Quang Trung đại phá quân Thanh, công nghiệp và những cái nhầm của Gia Long.
Những cái nhầm của các vua nối nghiệp Gia Long. Tình hình Việt Nam trước hồi Pháp thuộc. Tại sao Pháp đánh lấy nước ta.
Người Pháp và chính sách đô hộ của người Pháp.
Phong trào cách mệnh và các cuộc khởi nghĩa: phong trào Cần Vương, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Đông Kinh Nghĩa Thục, phong trào xuất dương: Nguyễn Thượng Hiền, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Vũa Bãi Sậy: cụ Tán Thuật, Thái Nguyên khởi nghĩa, Yên Bái khởi nghĩa, Đô Lương khởi nghĩa, Nam Kỳ khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà: Ngày Độc lập.
Nguồn: Xưa & Nay, số 251& 252, 1/2006, tr 58, 59







