Cây Kim phượng
Là loại cây gỗ nhỏ cao khoảng 2 - 3 m có gai ở thân, đường kính thân 5 - 7 cm, có thể đến 10 cm. Lá hai lần kép, mọc đối, lá chét hình bầu dục. Hoa mọc thành chùm ở ngọn hoặc đầu cành, cuống hoa 3 - 7 cm, các đài không bằng nhau, mép nhăn nheo. Có hoa màu vàng, cam hay đỏ, tía. Quả dẹp, gần như không cọng, dài 10 cm rộng 4 cm, chứa 8 hột. Hột hình xoan dẹp. Trẻ ăn hột lúc còn xanh, vị nhạt. Hột già dùng nhuộm da: muốn ra màu vàng thì cho phèn chua, muốn ra màu đen thì cho chất sắt. Trong sân vườn hoặc ở đình, chùa dùng làm hoa cảnh hay để cúng.
Bộ phận dùng: vỏ cây, lá, hoa.
Theo sách Cây có vị thuốc ở Việt Nam(Phạm Hoàng Hộ), gỗ chứa pulcherimin, 6 - metoxypulcherrimin, 2 - homoisofavonoid, 2, 6 - dimetoxybenzoquinon, 4 - matilisoquitugenin. Hai chất sau cùng có độc tính với tế bào và kỵ thai. Hoa làm trà trị suyễn, viêm cuống phổi, hạ nhiệt.
Tác dụng: bổ sức, điều kinh, hoạt trường, xổ giảm ho, kỵ thai.
Điều trị:
- Làm thuốc bổ, tăng sức, thường dùng dạng ngâm rượu:
Vỏ cây Điệp 50 g
Đương quy 100 g
Thục địa 100 g
Bạch truật 100 g
Camthảo 20 g
Rượu 1 lít
Mỗi lần uống 30 ml.
- Điều kinh:
Lá Điệp 30 g
Đương quy 20 g
Thục địa 20 g
Hương phụ 20 g
Mẫu đơn bì 20 g
Nấu sắc uống.
- Giảm ho trong bệnh viêm phế quản:
Hoa khô 20 g
Đường 70 g
Nước 500 ml
Nấu chia uống nhiều lần trong ngày (Pételot).
- Nhuận trường:
Lá Điệp 20 g
Lá Muồng trâu 10 g
Trần bì 40 g
Nấu sắc uống.