Cây đủng đỉnh
Cây thân trụ mọc thành bụi, do đâm chồi từ gốc. Thận do nhiều bẹ lá tạo thành. Lá kép lông chim hai lần, dài 1 - 2 m, gồm nhiều lá chét mọc so le. Phiến lá hình tam giác lệch, gốc nhọn, bìa trên có răng cưa nhỏ, dài 15 - 20 cm, gân lá xếp như nan quạt, phiến lá dai.
Cụm hoa gồm 5 - 6 bông mo, mỗi bông mo dài 30 - 40 cm, mang hoa dày đặc. Hoa đơn tính cùng gốc, mỗi hoa cái có kèm 2 hoa đực. Mỗi chùm hoa gọi là buồng. Khi mang trái gọi là buồng trái (kiểu như gọi buồng cau). Buồng hoa mọc từ thân ra, trên trước, dưới sau, do đó quả của buồng trên trưởng thành trước quả buồng dưới. Quả hình cầu, đường kính 1 - 1,5cm, vỏ nhẵn màu đen, mỗi quả có 1 hạt.
Cây Móc thường là mọc hoang thành những bụi trong rừng, trong lùm bụi.
Do nhu cầu ngày càng tăng ở thành phố, nay đã có nhiều nơi trồng bán lá, được đặt mối đến lấy thường kỳ.
Công dụng
- Lá tươi dùng kết tràng hoa, trang trí lễ hội.
- Chồi non làm rau ăn.
- Khối sợi mềm ở nách lá dùng đắp vết thương
- Quả già, đập bỏ vỏ, rửa để trôi đi những tinh thể hình kim, rồi nấu ăn.
- Từ thân cây non cắt ngang có tiết ra dịch trong, trong đó có khoảng 13% sucrose có vị ngọt nhẹ, có thể uống giải khát.
- Bẹ lá cắt ngắn sao vàng dùng 40 g nấu sắc uống trong các chứng: đái ra máu, đái nhiều lần, nước tiểu ít, vàng đậm.
- Đối với một số bệnh rối loạn kinh nguyệt thì thêm Ngải cứu 30g, củ Gấu 20g, Ích mẫu 40g, nấu sắc uống.
- Nõn thân 30g nấu uống có tác dụng nhuận tràng.
- Sỏi túi mật:
Rễ cây đủng đỉnh 40g
Nấm rơm (có bán ở chợ) 30g
Kim tiền thảo 20g
Dây Bòng bong 20g
Nấu sắc uống nước,có thể ăn nấm rơm.
Cần chú ý: trước khi định điều trị nội khoa nhất thiết phải hỏi ý kiến bác sĩ. Nếu đã có dấu hiệu tắc mật thì không nên điều trị nội khoa, tránh nguy cơ viêm hoặc vỡ túi mật.
Nguồn: Thuốc & Sức khoẻ, số 353, 1/4/2008, tr 18