Cá Rô phi & cá Điêu hồng
Cá có nguồn gốc tại châu Phi, gặp tại nhiều nơi như Ấn Độ, Nam Mỹ và Đông Á. Tại Đông Nam Á, cá được xem là một loài du nhập (được du nhập vào Việt Nam ít nhất từ năm 1957).
Loài Nile tilapia ( O. niloticus) là một trong những giống cá đầu tiên được nuôi: những hình ảnh khắc trong các ngôi mộ cổ Ai Cập ghi nhận cá đã được nuôi từ khoảng 3.000 năm trước. Niletilapia hiện nay vẫn còn được nuôi rộng rãi tại châu Phi và nhiều nước trên thế giới.
![]() |
Cá rô phi vằn Tilapia buttikoferi |
Trên thị trường, cá điêu hồng hay Red tilapiađược bán tại nhiều nhà hàng. Red tilapialà một loại cá lai tạo giữa O. mosam bicus, O. niloticus và O. aureus.Khi các loài phối hợp, chúng tạo thêm nhiều loại cá có màu sắc hỗn hợp kể cả màu đỏ với những vệt đen hay xám.
Tổng sản lượng cá tilapia được nuôi tại các trại dưỡng ngư trên thế giới hiện nay vượt qua con số 800 ngàn tấn/năm và tilapia được xếp hạng nhì trong danh sách cá nước ngọt nuôi, chỉ sau đại gia đình cá chép.
Nhóm Tilapia hiện nay được chia thành 3 chi: Oreochromis, Sarotherodon và Tilapia.
Sự phân biệt thành 3 chi dựa trên nhiều đặc điểm, nhưng đặc điểm quan trọng nhất liên hệ đến phương cách sinh sản.
Cá trong chi Tilapia làm ổ khi sinh sản: trứng sau khi thụ tinh được cá cha hay mẹ canh giữ trong ổ. Cá thuộc 2 chi Sarotherodon và Oreochromis nuôi cá trong miệng: trứng sau khi thụ tinh trong ổ sẽ được cá cha mẹ ngậm trong miệng, giữ ủ trong nhiều ngày cho đến cá nở. Chi Oreochromic chỉ có cá mẹ ủ trứng. Trong khi đó chi Sarotherodon, cả cha lẫn mẹ đều ủ trứng.
Cá Tilapia được nuôi rộng rãi trên thế giới từ giữa thế kỷ 20, và hiện nay đa số cá nuôi, ngoài châu Phi đều thuộc chi Oreochromic; 90% cá tiêu thụ trên thị trường thương mại (ngoài châu Phi) là Oreochromis niloticus.Phần còn lại gồm Blue tilapia ( o. aureus), Mozambiquetilapia ( O. mossambicus) và Zanzibar tilapia ( O. urolepis hormonrorum).
Tilapia cần nước ấm, do đó chỉ có thể nuôi cá trong môi trường nhân tạo ngoài trời tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; tuy nhiên, do nhu cầu tiêu thụ nên các trại nuôi cá tại các vùng khí hậu lạnh (kể cả vài vùng Hoa Kỳ đã nuôi cá trong những ao hồ sưởi ấm bằng năng lượng từ ánh sáng mặt trời hay sưởi ấm bằng nhiệt từ lòng đất).
Đặc tính sinh học
Cá Tilapia dài tối đa khoảng 35 cm, tương ứng với trọng lượng chừng 2,5kg. Miệng lớn, nghiêng. Thân cá màu xám bạc hay xám olive, có từ 9 đến 10 sọc dọc và những sọc nhỏ hơn về phía đuôi. Cá đực lớn có mép trên dày màu lam, thân đen, phần dưới miệng trắng. Đỉnh của vi lưng và vi bụng đôi khi có đỏ nhạt. Vảy rất nhỏ. Tilapia thuộc loại cá có thịt khá ngon, nạc và ít xương.
![]() |
Cá điêu hồng |
Loại Blue tilapia (Oreochromis aureus) có hình dạng giống Mozambique tilapia nhưng cá lớn có thân màu lam nhạt, đầu màu lam kim loại, hai bên má và phần ngực màu đen.
Tilapia ăn rong và các tạp chất khác kể cả các chất hữu cơ phân huỷ. Tilapia có thể được xếp vào loài cá tiêu thụ thực phẩm lược qua vi nhưng không giống như cá chép: Vì tilapia tiết ra một chất nhày để kết tụ các vi rong thành một khối nhỏ để cá nuốt vào miệng. Khi được nuôi trong các điều kiện vệ sinh chặt chẽ, và cho ăn thực phẩm chọn lựa, thịt của cá có vị ngọt pha trộn vị của hạt (như hạt đậu), tương đối chắc: Cá tilapia nuôi tại trại thịt trắng, chắc và nạc.
Giá trị dinh dưỡng
100 gram cá tilapia, phần ăn được chứa:
- Calories 96
- Chất đạm 20,08g
- Chất béo tổng cộng 1,70g
- Axit béo bão hoà 0,571g
- Axit béo chưa bão hoà mono 0,486g
- Axit béo chưa bão hoà poly 0,387g
Và nhiều khoáng chất, vitamin.
Về phương diện dinh dưỡng, cá tilapia được xem là một loại cá nạc, bổ dưỡng, tuy nhiên nên chọn các loại cá nuôi tại các dưỡng ngư vì phẩm chất của cá tuỳ thuộc vào môi sinh nhất là môi trường nước để nuôi cá: cá hoang do nước bùn nên mùi thịt tanh hơn. Cá chứa trên 20% chất đạm và thành phần của amino axit trong protein của cá (tính theo 100g thịt cá) rất cân bằng: trong đó glutamic axit chiếm đến 3,213g, aspartic axit: 2,297g, lysin: 1,810g, leucine: 1,603g (lysin là axit amin rất quan trọng trong việc tạo bắp thịt). Tilapia là nguồn cung cấp khá tốt về vitamin B12, giúp bổ máu, bảo vệ hệ thần kinh. Lượng folat cao trong cá khiến cá là một thực phẩm tốt cho phụ nữ đang mang thai. Lượng khoáng chất trong cá như calcium, sắt,magnesium,… đều tương đối cao.
Cá bán trên thị trường thường cân nặng trung bình từ 500g đến 1,5kg. Cá có thể dùng để kho, nấu canh, luộc, hấp, nướng, đút lò… thay thế thịt để giảm cân, hạ lipid máu, chống xơ vữa động mạch…