Bệnh sốt đái đỏ ở bò
Cách lây lan và cơ chế gây bệnh
Ve Boophilus microplus là ký chủ trung gian đóng vai trò chủ yếu truyền bệnh lê dạng trùng cho bò ở nước ta. Lê dạng trùng có vòng đời gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn ký sinh trong vật chủ: Sinh sản theo phương thức vô tính, từ một lê dạng trùng trưởng thành mọc nhánh thành hai lê dạng trùng và sinh sản liên tục như vậy trong hồng cầu của bò.
Giai đoạn sinh sản hữu tính: Phát triển trong ký chủ trung gian là ve. Ve hút máu bò mắc bệnh lê dạng trùng, le dạng trùng vào dạ dày, ruột của ve phát triển thành tế bào cái và tế bào đực, sau đó hai tế bào này hợp với nhau thành hợp tử. Hợp tử phát triển đến một giai đoạn nhất định sẽ lên tuyến nước bọt của ve và truyền mầm bệnh sang bò khoẻ khi chúng hút máu. Mặt khác, trứng ve nở thành ấu trùng, ấu trùng phát triển, bào tử lên tuyến nước bọt và truyền mầm bệnh sang bò khoẻ.
Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
Triệu chứng
Các giống bò ngoại mới nhập nội thường mắc bệnh ở thể cấp tính. Đầu tiên, bò ăn ít, dáng vẻ mệt mỏi khoảng trên 10 ngày. Sau đó, sốt cao 41 - 42°C, sốt liên tục hàng tuần. Phân táo, có chất nhầy lẫn máu, giai đoạn sau có thể ỉa chảy lẫn máu. Bò nhai lại kém, chảy nhiều nước dãi. Các niêm mạc tụ máu thành màu đỏ. Khi bệnh phát được 2 - 3 ngày, bò đái ra huyết sắc tố, ban đầu màu vàng, sau vàng thẫm và đỏ dần cuối cùng đỏ thẫm. Niêm mạc mắt, da, miệng, âm đạo… hoàng đản, nhợt nhạt. Đến giai đoạn này, tim đập nhanh, mạnh, bò thở gấp do thiếu hồng cầu để tiếp nhận oxy, máu loãng làm con vật bần huyết nặng, ngạt thở và chết.
Thể mạn tính: Các triệu trứng lâm sàng giống thể cấp tính nhưng nhẹ hơn. Bò thường biểu hiện thiếu máu, gầy yếu, giảm sản lượng sữa. Một số bò chửa có thể sảy thai.
Bệnh tích
Niêm mạc nhợt nhạt, lớp mỡ dưới da vàng, cơ tái nhạt, ứ nước. Xoang bụng, ngực chứa nước vàng nhạt. Máu loãng khó đông. Bao tim xuất huyết, tim sưng to, chín nhũn. Gan tụ máu sưng to, túi mật sưng rất to, mật đặc dính. Lách sưng to nhũn như bò. Bọng đái thường chứa đầy nước tiểu vàng thẫm hay đỏ thẫm.
Điều trị: Phải kết hợp cả ba phương pháp
Có nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị Babesia, nhưng hiện nay ũng có nhiều loại không được sản xuất nữa. Trong các loại thuốc hiện có thì Diminazene aceturate được dùng rộng rãi hơn cả để điều trị bệnh lê dạng trùng. Việc điều trị bệnh lê dạng trùng phải kết hợp với thuốc chữa triệu chứng, trợ tim, hô hấp, giảm sốt và thải độc mới đạt hiệu quả như mong muốn. Mặt khác, phải diệt ve ngăn không cho ve truyền thêm bào tử lê dạng trùng vào máu bò bệnh.
Thuốc Diminazene aceturate: 3,5 - 5 mg/kg thể trọng, pha với nước theo tỷ lệ 10%, tiêm tĩnh mạch. Dùng liều thứ 2 sau liều thứ nhất 5 ngày. Sau 20 ngày nếu vẫn còn dấu hiệu lâm sàng thì tiêm liều 3 như liều ban đầu.
Phòng bệnh
- Định kỳ kiểm tra máu đàn bò sữa ở nơi có bệnh lưu hành để phát hiện và điều trị kịp thời.
- Dùng thuốc Diminazene aceturate tiêm phòng nhiễm cho đàn bò ở nơi thường xảy ra bệnh lê dạng trùng.
- Định kỳ diệt ký chủ trung gian là ve bằng một trong các loại thuốc như: Amitraz, Cypermethrin, Spinosad…
- Nuôi dưỡng chăm sóc tốt đàn bò sữa để nâng cao sức đề kháng chống lại bệnh tật.
Nguồn: Khoa học và Đời sống, số 99 (1817) 12/ 12/2005, tr 10