Xoa bóp tại nhà: Động tác vuốt
Một số điều chú ý khi xoa bóp
![]() |
Hình 1 |
- Tayngười làm xoa bóp không đeo đồ trang sức. Nếu ra mồ hôi nhiều nên thoa phấn rôm ở bàn tay.
Không làm xoa bóp
![]() |
Hình 2 |
- Ở những vùng có các nốt ruồi lớn và khối u.
- Ở bụng khi đang hành kinh, có thai, bị thoát vị, sỏi ở túi mật và thận.
![]() |
Hình 3 |
- Các động tác xoa bóp được thực hiện theo sự chuyển động của lymphô, xoa bóp từ ngoài vào trong như xoa bóp cổ tay, bắt đầu từ ngón tay đến cổ tay, từ cổ tay đến nách. Xoa bóp chân, từ bàn chân đến khớp khối, từ khớp gối đến bẹn. Vùng ngực, xoa bóp từ giữa ngực ra bên hông. Vùng thắt lưng và xương cùng hướng xoa bóp cũng tương tự như xoa bóp ở ngực. Ở cổ xoa bóp từ mí tóc đến khớp vai.
Động tác vuốt
![]() |
Hình 4 |
Động tác vuốt giúp tăng cường hô hấp, tăng bài tiết tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, tăng trương lực các cơ dưới da, tăng sự trở về của tĩnh mạch và lymphô, khắc phục các biểu hiện ứ đọng máu và sự đàn hồi của da tốt hơn.
Vuốt theo đường thẳng
- Vuốt ở lưng: người được xoa bóp nằm sấp, người làm xoa bóp thực hiện vuốt từ thắt lưng lên đến cổ, sau đấy tiếp tục vuốt ở các khu vực lưng chưa vuốt (hình 1).
- Vuốt ở cổ: đầu người được xoa bóp nằm trên hai bàn tay (nằm sấp), người làm xoa bóp đứng ở đầu người được xoa bóp. Tayphải vuốt cổ bên trái, tay trái vuốt cổ bên phải (hình 2).
![]() |
Hình 5 |
- Vuốt ở mông: vuốt từ vùng xương cùng đến mào xương chậu.
- Vuốt mặt sau của đùi: vuốt từ mặt sau khớp gối lên (hình 4).
- Cũng tương tự vuốt ở bắp chân (hình 4).
- Vuốt ở ngực: vuốt từ xương ức đến nách.
![]() |
Hình 6 |
- Vuốt mặt trước, ngoài cẳng chân (hình 6).
![]() |
Hình 7 |