Viêm gan cấp tính do virus dưới góc độ của y học cổ truyền - lâm sàng và trị liệu
Hoàng đản là một thuận ngữ trong YHCT để mô tả tình trạng bệnh lý, thường biểu hiện trên lâm sàng: mắt vàng, da vàng, nước tiểu vàng đỏ. Hoàng đản là một chứng bệnh đã được đề cập tới từ lâu trong YHCT. Ngay trong “Kim quỹ yếu lược” của Trương Trọng Cảnh thế kỷ II sau CN ở Đông Hán Trung Quốc đã phân chia hoàng đản ra làm 5 loại: hoàng đản, công đản, tửu đản, nữ lao đản và hắc đản. Sau này, đến đời nhà Nguyên ở Trung Quốc trong sách “Vệ sinh bảo giám” căn cứ vào tính chất của chứng bệnh này trên lâm sàng mà khái quát thành hai chứng lớn là dương chứng và âm chứng, mà ngày nay người ta gọi dương hoàng và âm hoàng. Phần lớn những trường hợp viêm gan virus cấp có vàng da có thể liên hệ với chứng dương hoàng để vận dụng YHCT trong trị liệu.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chứng dương hoàng trong YHCT.
- Do thấp nhiệt từ bên ngoài xâm phạm vào cơ thể, ảnh hưởng tới trung tiêu làm rối loạn chức năng vận hoá của tỳ vị. Thấp nhiệt không được sơ tiết mà bị hun đúc chứng bốc lên trên, làm ảnh hưởng tới can đởm, làm can mất sơ tiết, đởm dịch tràn ra ngoài, ngấm vào bì phu, dẫn đến vàng da, cũng mạc mắt vàng, đưa xuống dưới bàng quang, tống ra ngoài làm cho nước tiểu vàng.
- Do ăn uống không điều độ, uống rượu quá nhiều cũng làm tổn thương tới chức năng vận hoá của tỳ vị dẫn đến thấp trọc nội sinh, lâu ngày uất mà hoá nhiệt, chứng bốc lên ảnh hưởng tới can đởm làm đởm dịch không vận chuyển được, thâm nhiễm vào bì phu cũng làm xuất hiện vàng da.
Trên lâm sàng có thể phân chia thành các thể bệnh.
1/ Thể thấp nhiệt uất kế, nhiệt nặng hơn so với thấp:
- Triệu chứng lâm sàng: toàn thân vàng, sắc da vàng tươi như vỏ quất, da ngứa, đau mạng sườn. Toàn thân có sốt, có ra mồ hôi nhưng nhiệt vẫn không giải, miệng khô nhưng không muốn uống nước, hoặc có thể đắng miệng, hơi thở hôi, không muốn ăn, buồn nôn hoặc nôn, bụng đau chướng, tiểu tiện ít và vàng, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ mà khô, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch huyền sác hoặc hoạt sát.
- Pháp điều trị: Thanh đới thấp nhiệt, giải độc tán kết
- Bài thuốc cổ phương: “nhân trần cao thang” gia vị
Nhân trần 20-30g Chi tử 12-16g Đại hoàng 6-12g (cho vào sau) | Gia | Sa tiền 12g Trư linh 12g Phục linh 20g |
Trong bài này nhân trần đóng vai trò chủ dược với tác dụng: thanh nhiệt, lợi thấp, thoái hoàng.
Chi tử, đại hoàng với tác dụng thanh nhiệt, tả hạ.
Gia: sa tiền, trư linh, phục linh là những vị thuốc có tác dụng lợi niệu, thẩm thấp, khiến cho thấp tà theo con đường tiểu tiện mà được bài xuất ra ngoài.
Trên lâm sàng nếu:
- Đại tiện bí kết nhiều có thể gia tăng lượng đại hoàng
- Nôn, nấc: gia thêm trúc nhự, hoàng liên
- Ngực sườn đau tức: gia sài hồ, uất kim
- Sốt cao, rêu lưỡi vàng dày, bẩn: gia hoàng cầm, hoàng bá.
- Nếu miệng đắng, muốn uống nước mát, rêu lưỡi vàng khô, có thể hợp dùng: “long đởm tả can thang”.
- Tâm phiền, mất ngủ, phát sốt, miệng khô, chảy máu mũi... gia thêm xích thược, đan sâm.
- Nếu đại tiện đã thông, nhiệt lui, rêu lưỡi mỏng gia bạch truật, phục linh...
2/ Thể thấp nhiệt uất kết, thấp nặng hơn nhiệt
- Triệu chứng lâm sàng: toàn thân vàng, nhưng không vàng tươi, có thể có cảm giác nặng nề, miệng nhạt, không khát, đau tức vùng thượng vị, sợ mỡ, ăn kém, đại tiện nát, tiểu tiện ít vàng, rêu lưỡi vàng bẩn hoặc vàng trắng, mạch nhu hoãn, hoặc hơi sác, hoặc huyền hoạt.
- Pháp điều trị: lợi thấp hoá học, thanh nhiệt thoái hoàng
- Bài thuốc cổ phương: “nhân trần ngũ linh tán” gia giảm
Nhân trần 20g Chi tử (sao) 12g Phục linh 16g Trư linh 12g | Sa tiền 20g Trạch tả 12g Bạch truật 16g |
Trong bài thuốc này: trư linh, phục linh, trạch tả, sa tiền... là những vị thuốc tính ngọt đạm để lợi niệu, thẩm thấp. Bạch truật kiện tỳ, trừ thấp. Nhân trần thanh nhiệt, lợi thấp, thoái hoàng... Khiến cho thấp từ tiểu tiện mà được bài tiết di.
Trên lâm sàng nếu:
- Có nôn nấc gia thêm bán hạ chế, trần bì
- Nếu ăn uống đầy bụng, không tiêu, gia thêm chỉ thực, thần khúc.
Bụng đầy, khó tiêu nhiều gia thêm: đại phúc bì, mộc hương.
3/ Thể thấp nhiệt kiêm biểu
- Triệu chứng lâm sàng: hoàng đản giai đoạn đầu mới phát bệnh, mức độ nhẹ, mắt vàng không rõ, sợ lạnh, phát sốt. Toàn thân và đầu đau mỏi, mệt mỏi, bụng đầy không đói, tiểu tiện vàng, mạch phù huyền, hoặc phù sác.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt, hoá thấp, giải biểu.
- Bài thuốc cổ phương: “ma hoàng liên kiều xích tiểu đậu thang” hợp với “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm.
Ma hoàng 6g Hoàng cầm 10g Thạch xương bồ 10g Hoắc hương 10g Nhân trần 30g Sinh khương 3 lát Mộc thông 6g | Đậu khấu nhân 10g Bạc hà 10g Hoạt thạch 30g Liên kiều 10g Xích tiểu đậu 15g Đại táo 10 quả Cam thảo 6g |
4/ Thể nhiệt độc mạnh (cấp hoàng)
- Triệu chứng lâm sàng: Phát bệnh rất nhanh, từ mắt vàng, lan xuống toàn thân vàng, sốt cao, thâm chí lơ mơ, hôn mê, xuất huyết dưới da, chảy máu mũi, di ngoài ra máu, bụng chướng đầy, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng khô, mạch huyền sác hay tề sác.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tư âm.
- Bài thuốc cổ phương: “tê giác tán gia vị”
Tê giác 0,5g Huyền sâm 16g Hoàng liên 12g Chi tử 6g Sinh địa 24g | Đan bì 16g (Ngưu giác) 20g Thăng ma 12g Đan sâm 16g Thạch hộc 12g |
Tê giác (ngưu giác) là chủ dược trong bài có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết. Phối ngũ với hoàng liên, chi tử tăng thêm tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Gia thêm sinh địa, huyền sâm, thạch hộc là những vị thuốc lương huyết, tư âm. Nếu trong trường hợp lơ mơ, hôn mê phối hợp với các thuốc khai khiếu. Thể cấp hoàng liên hệ với YHHĐ thường là viêm gan cấp thể nặng teo gan vàng da cấp hay bán cấp và ngày nay thường phải phối hợp với hồi sức cấp cứu của YHHĐ.
Hiếp thống là một chứng trạng tự cảm người bệnh có cảm giác đau tức, chứng xuất hiện ở một hay cả hai bên mạng sườn. Khi liên hệ với viêm gan cấp tính do virus thường rơi vào thể không có biểu hiện vàng da, vàng mắt trên lâm sàng.
Hiếp thống là một thuận ngữ trong YHCT chỉ đau vùng mạng sườn, là nơi cư trú của can đởm, do vậy hiếp thống có mối liên quan chặt chẽ tới chức năng của can đởm.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Can tính thích điều đạt và đởm có chức năng sơ tiết. Do vậy khi can khí thăng giáng bất thường, làm chức năng sơ tiết bị ảnh hưởng dẫn đến khí huyết vận hành trong mạch lạc không thông, ứ trệ lại mà gây đau, do bởi can mạch phân bố ở vùng mạng sườn, nếu tình trạng rối loạn vận hành của khí huyết trong can mạch bị kéo dài, sẽ làm cho can âm bị thương tổn, nội nhiệt nhiễu động bên trong, làm mạch lạc càng không được nuôi dưỡng, dẫn đến hiếp thống.
Mặc khác, khởi đầu bệnh tại can, dẫn đến can khí kết hoành nghịch phạm vị làm cho tỳ vị bất hoà. Tỳ vị không hoàn, khí cơ không thông điều tạo thành một vòng xoắn bệnh lý dẫn đến can khí càng uất kết nặng hơn, làm cho cơ chế bệnh sinh của nó là “mộc uất thổ ủng” và lại dẫn đến “thổ ủng mộc uất” vì vậy đã đưa đến có pháp điều trị rất coi trọng “can bệnh trị tỳ”...
Các thể lâm sàng:
1/ Thể can khí uất kết:
- Triệu chứng lâm sàng: Cảm giác tức, nặng, chướng đau vùng hạ sườn phải. Mức độ đau tăng giảm tuỳ theo trạng thái tinh thần, ngực sườn đầy tức, ăn uống giảm sút. Rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, đoản khí.
- Pháp điều trị: Sơ can lý khí.
- Bài thuốc cổ phương: “sài hồ cơ can thang” gia giảm
Sài hồ 10g Chỉ sác 10g Bạch thượng 16g Thanh bì 10g | Hương phụ 10g Xuyên khung 8g Cam thảo 6g Bạch giới tử 10g |
Trong bài này dùng sài hồ là chủ dược với tác dụng là sơ can, phối ngũ với hương phụ, chỉ xác để lý khí. Trong trường hợp nặng gia thêm thanh bì, bạch giới tử vì đây là 2 vị thuốc chủ yếu điều trị khi ngưng đau vùng ngực sườn với tác dụng lý khí, thông lạc, chỉ thống. Nếu khí uất lâu ngày hoá hoả gây đau vùng ngực sườn, phiền, khát, nhị tiên không thông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, gia thêm: đan bì, chi tử... để thanh can hoả.
- Nếu nhiếp thống kèm theo ỉa chảy, sôi bụng gia thêm: phục linh, thương truật...
- Nếu buồn nôn hay nôn gia: bán hạ chế, trần bì, sinh khương...
2/ Thể can tỳ bất hoà:
- Triệu chứng lâm sàng: ngực sườn đau tức, có cảm giác đầy chướng, tinh thần uất ức hoặc phiền táo, ăn uống giảm sút, bụng chướng, đại tiện bất thường, khi táo, khi nát, kèm theo sôi bụng, đau bụng. Toàn thân có cảm giác mệt mỏi vô lực, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
- Pháp điều trị: sơ can kiện tỳ
- Bài thuốc cổ phương: “sâm linh truật cam thang” hợp với “kim linh tử tán” gia giảm
Đảng sâm 12g Phục linh 15g Diên hồ sách 10g Chích cam thảo 8g | Bạch truật 12g Kim linh tử 10g Bạch thược 15g |
3/ Thể tỳ vị bất hoà:
- Triệu chứng lâm sàng: buồn nôn, ăn uống kém, miệng hôi, bụng có cảm giác đầy tức, chướng, mệt mỏi, vô lực, đại tiện nát, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch huyền.
- Phép điều trị: kiện tỳ hoà vị
- Bài thuốc cổ phương: “hương sa lục quân tử thang” gia giảm:
Đảng sâm 16g Sa nhân 8g Phục linh 16g Chích cam thảo 6g | Trần bì 8g Bạch truật 12g Bán hạ chế 6g Bắc mộc hương 6g |
- Nếu đau vùng hạ sườn nhiều, gia: hoàng kỳ 6g
- Nếu chóng mặt, lưỡi nhợt, biểu hiện huyết hư, gia: bạch thược 12g, xuyên quy 12g.
- Nếu mệt mỏi vô lực, gia: hoàng kỳ 16g
- Bụng chướng, lạnh, đại tiện phân nát, lỏng, gia: can khương 6g.
Nguồn: T/c Đông y, số 349, 25/5/2003, tr 8