Quả bồ kết
Theo Đông y: Tạo giác vị ấm, thông khiếu, tiêu đàm, trừ phong, tiêu các chất cứng trong cơ thể. Khi dùng thấm nước cho mềm, tước bỏ 2 mép sống và tách hạt để dùng riêng. Phụ nữ có thai kiêng dùng.
Do xu hướng đô thị hoá, đất vườn ngày một thu hẹp nên số nhà trồng bồ kết cũng ngày một ít đi. Việc xuất hiện nhiều loại dầu gội (công nghiệp) được quảng cáo rầm rộ, cũng là một nguyên nhân làm cho bồ kết trở nên hiếm dần. Thực trạng đó đã làm xuất hiện một số bồ kết… dởm! Loại “bồ kết” này trông giống như thật, nhưng đem nấu nước gội đầu thì không có bọt, không có tác dụng gì, và dĩ nhiên, không thể dùng làm thuốc được!
Để phân biệt bồ kết thật, giả có thể dùng 2 cách:
- Quan sát kỹ, hạt bồ kết thật thường thon, tròn như hạt đậu đen, sờ bên ngoài vỏ thấy nổi rõ. Quả bồ kết thật cũng có độ quăn lớn hơn các quả khác có cùng hình dạng.
- Đốt thử: Bẻ đôi quả bồ kết, đặt lên ngọn lửa que diêm mươi giây sẽ ngửi thấy mùi hơi khét, hơi cay, ngửi gần và hít kỹ sẽ bị hắt hơi khá mạnh. Đó là quả thật.
Một số đơn thuốc:
1. Chữa nhức răng, đau răng sâu:
Quả bồ kết nướng chín, bẻ vụn ngâm với rượu trắng (tỷ lệ 1/4 theo trọng lượng) sau 24 giờ thì đem ngậm, súc, nhổ đi lại ngậm tiếp.
2. Cấp cứu trong trường hợp ngạt mũi, khó thở:
Lấy vài quả bồ kết nướng giòn, giã mịn, cuốn giấy thổi vào mũi, hắt hơi được là tốt.
3. Trẻ nhỏ đầy bụng do lạnh:
Đốt bồ kết lên nồi than, hơi khói qua bàn tay hoặc lá trầu, ép lên bụng trẻ nhiều lần.
4. Phòng bệnh cho sản phụ:
Sản phụ sau khi sinh được vài ngày thì cho xông khói bồ kết, thời gian xông khoảng 5-7 ngày liền. Nếu trời không lạnh thì có thể xông cách nhật. Cách xông: Đốt than vào chậu cho nóng rồi lấy vài quả bồ kết bẻ vụn rắc lên than cùng ít hạt muối.
5. Chữa quai bị:
Bồ kết, liều lượng vừa đủ, đốt tồn tính tán nhỏ, trộn với giấm thanh, tẩm bông đắp lên, cứ nửa giờ lại thay 1 lần.
6. Trẻ nhỏ ngứa đầu rụng tóc:
Rửa sạch đầu bằng nước muối hoặc nước phèn chua rồi lấy bồ kết đốt cháy, tán nhỏ rắc lên.
7. Cảm gió cấm khẩu làm đờm suyễn nghịch lên khó thở:
Bồ kết bỏ hạt, nướng cháy, tán bột uống 0,5-1g. Có thể khuấy với tí hồ loãng cho dễ nuốt.
8. Bí đại tiện:
Lấy 4-8g hạt bồ kết sắc đặc cho uống.
9. Đi lỵ lâu ngày khó đi:
Hạt bồ kết 50g, sao vàng tán mịn, viên với hồ nếp to bằng hạt bắp, sấy khô, ngày uống 2 lần, mỗi lần 5-10 viên.
Nguồn: Tạp chí Đông y, số 373, 2005, tr 30