Cách tổ chức đàn lợn nái sinh sản
1.Cải tổ đàn nái
Cải tổ đàn nái là công việc rất quan trọng bởi đàn nái là nguồn cung cấp lợn con giống cho sản xuất. Cần theo dõi đàn nái chặt chẽ để kịp thời loại thải khỏi đàn nếu trong một đàn nái xuất hiện:
- Rối loạn sinh sản với tỷ lệ 55%.
- Tai nạn, què chân với tỷ lệ 23%.
- Chất lượng sữa kém với tỷ lệ 7%.
- Già yếu với tỷ lệ 15%.
Đàn nái có chất lượng tốt nếu chúng đạt các chỉ tiêu như sau:
- Tuổi sử dụng của đàn nái tốt nhất là 30 tháng. Tuổi sử dụng của lợn nái từ 2-3 năm, sau 3 năm chất lượng giảm.
- Số con đẻ ra/lứa:
+ Đẻ lứa 1 ở 12 tháng tuổi và có số con đẻ ra/lứa đạt 8-9 con.
+ Đẻ lứa 2-3 ở 24 tháng tuổi và có số con đẻ ra/lứa đạt: 10-11,5 con.
+ Đẻ lứa 4-5 ở 36 tháng tuổi và có số con đẻ ra/lứa đạt: 10-11,5 con.
+ Đẻ lứa 6-7 ở 48 tháng tuổi và có số con đẻ ra/lứa đạt: 10-11,5 con.
Đến lứa đẻ thứ 8 số con đẻ ra/ổ giảm.
- Số con cai sữa/nái/năm đạt 15-18 con/nái.
- Tỷ lệ loại thải hàng năm để thay thế đàn: 25%.
2. Quản lý kỹ thuật
Chọn lợn hậu bị để tạo nái sinh sản
- Chọn đợt 1 lúc lợn đạt khối lượng 30-40kg. Số con nuôi để chọn thay thế gấp 1,5-2 lần số con cần thay thế (nếu cần 2 con nái thì người chăn nuôi phải chọn 3-4 con hậu bị).
- Chọn đợt 2 lúc 8 tháng tuổi đạt 65-85kg. Loại thải những con không có biểu hiện động dục.
- Phối giống theo kế hoạch: cho nhảy trực tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo.
- Thức ăn: đảm bảo đủ thức ăn theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn.
- Tuổi phối giống lần đầu: 7-7,5 tháng.
- Thời gian phối giống sau cai sữa (từ lứa 2 trở đi) từ 4 đến 6 ngày.
3.Tổ chức theo dõi
- Người chăn nuôi cần ghi chép cụ thể năng suất sinh sản của từng lứa lợn nái (thời gian phối giống, thời gian đẻ, thời gian nuôi con, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa…). Việc ghi chép giúp cho việc chọn lọc, nâng cao chất lượng sản phẩm của đàn lợn giống.
+ Số lượng lợn nuôi thịt, khối lượng toàn đàn, khối lượng bình quân.
+ Tỷ lệ nuôi sống, khả năng tăng trọng bình quân tháng.
+ Số lượng thức ăn: kg thức ăn/con/tháng, tăng trọng/ngày.
+ Số lợn xuất thịt: khối lượng toàn đàn, khối lượng bình quân/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
Nguồn: Khoa học và Đời sống, số 98(1816), ngày 9/12/2005, trang 10