Béo phí - quan niệm của Đông y và biện chứng luận trị
* Triệu chứng của bệnh: ở mức độ nhẹ thường không biểu hiện rõ rệt, ở mức độ vừa: người bệnh sợ nóng, ra nhiều mồ hôi, mệt mỏi, chân phù. Nếu ở mức độ nặng có thể dẫn tới viêm xương, bàn chân phẳng, viêm da, phồng tĩnh mạch, bụng sệ, ảnh hưởng tới trao đổi khí, ngủ nhiều – có thể gây cao huyết áp, xơ cứng động mạch, đái tháo đường, viêm túi mật...
Nguyên nhân và cơ chế bệnh:
Nguyên nhân bệnh nhiều khi không rõ (dạng nguyên phát) hoặc có khi rõ rệt (dạng thứ phát). Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Đông y thường xếp bệnh này vào các chứng “béo phì”, “đàm thấp”, “thũng trưởng”, “ứ thũng”...
- Do ăn uống: ăn uống là nguồn vật chất để duy trì và phát triển cơ thể, nên lượng ăn quá lớn, béo ngọt nhiều quá, lượng mỡ tích lại trong cơ thể lâu dài sẽ ảnh hưởng đến công năng vận hoá của tỳ vị, nội thấp sinh ra đọng lại ở cơ da, khiến cơ thể béo phì, thũng trệ.
Lại xét thấy có nhiều người vô lo, vô nghĩ, ít vận động, khí huyết vận hành không thông, tỳ mất kiện vận, thăng thanh, giáng trọc bị rối loạn, thuỷ thấp đình lưu gây nên bệnh.
- Do tiên thiên bẩm phú, thận là gốc của tiên thiên, chịu trách nhiệm về tàng tinh, là nguồn của sinh trưởng, dậy thì, sinh lý của con người. Sách viết: “bẩm phú hữu dư, người đa phần là béo”.
Cơ chế sinh bệnh của béo phì còn nhiều điểm chưa thật sáng tỏ, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và cùng kết hợp với nhau. Gốc bệnh vẫn chủ yếu là chính khí hư suy, còn đờm thấp ứ đọng trong cơ thể chỉ là ngọn của bệnh.
Trong quá trình chẩn trị, các thầy thuốc Đông y thường dùng phép “Biện chứng luận trị” để phân biệt các thể bệnh, tìm ra gốc, ngọn để xử phương, dụng dược. Trên thực tế đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Biện chứng luận trị:
Thể vị nhiệt:
Béo phì, cơ thể đầy đặn, sắc mặt đỏ nhuận, ăn nhiều, mau đói, miệng khát, thích uống lạnh, miệng đắng hôi, đại tiện bí kết, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng dầy mà khô, mạch hoạt sác.
* Phương pháp chữa: thanh vị tả hoả, kiện tỳ hoà vị.
* Bài thuốc: Tiểu thừa khí thang (Thương hàn luận) gộp với bảo hoà hoàn (Đan khê tâm pháp).
Sơn tra 10g Thần khúc 6g Bán hạ chế 10g Phục linh 10g Trần bì 6g | Liên kiều 10g Lai phục tử 10g Hậu phác 6g Chỉ thực 10g Đại hoàng 6-10g |
Sắc uống ngày 1 thang
Thể tỳ hư
Béo phì, trước đây có tiền sử ăn uống quá nhiều. Miệng nhạt vô vị, sau khi ăn bụng trướng, đại tiện phân nát, mệt mỏi mất sức, lười nhác muốn nằm, hụt hơi ngại nói, tự đổ mồ hôi, sắc mặt héo vàng, chất lưỡi đỏ nhạt, có hằn răng, rêu trắng, mạch hoãn nhược.
* Phương pháp chữa: ích khí kiện tỳ, thảm thấp chỉ tả.
* Bài thuốc: sâm linh bạch truật tán (cục phương) gia vị.
Liên tử nhục 12g Ý dĩ nhân 20g Sa nhân 03g Cát cánh 05g Bạch biển đậu 30g Bạch phục linh 15g | Nhân sâm 10g Cam thảo 6g Sơn dược 30g Bạch truật 10g Sơn tra 10g |
Sắc uống ngày 1 thang
Thể đàm trọc
Béo phì, bình thường vốn thích rượu, thích ngọt, ngực bụng bí đầy, ho suyễn đờm bọ, nôn ra đờm dãi, mệt mỏi, ham ngủ, chân tay bí bách nặng nề, đầu váng mắt hoa, tim hồi hộp, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu vàng nhớt, mạch huyết hoạt.
* Phương pháp chữa: kiện tỳ ráo thấp, thanh nhiệt hoá đờm.
* Bài thuốc: nhị trần thang (cục phương) gộp với trạch tả thang (kim quỹ yếu lược) gia vị.
Bán hạ chế 15g Phục linh 12g Bạch truật 10g Đạm trúc diệp 3g Trúc nhự 5g Trúc lịch tươi 6g Ty qua lạc (xơ mướp) 6g | Trạch tả 12g Lai phục tử 10g Cát căn 10g Thạch xương bồ 9g Cam thảo 6g Sinh khương 3 lát Ô mai 6g |
Sắc uống ngày một thang.
Thể khí trệ huyết ứ
Béo mập, cơ thể đầy, hụt hơi thở gấp, tim ngực bí đầy, nhói đau, hoạt động thì tăng nặng, mạng sườn trướng đau, miệng môi đỏ, da vừn hoa, sắc mặt xám tối, chất lưỡi tím, rêu vàng nhuận, mạc tế sác.
* Phương pháp chữa: sơ can lý khí, hoạt huyết hoá ứ.
* Bài thuốc: Sài hồ sơ can tán (cảnh nhạc toàn thư) gộp với huyết phủ trục ứ thang gia vị.
Sài hồ 9g Xuyên khung 6g Hương phụ 10g Chỉ xác 10g Xích thược 10g Bạch thược 10g Trần Bì 10g | Cam thảo 6g Đương quy 10g Sinh địa 10g Đào nhân 10g Hồng hoa 6g Ngưu tất 10g Cát cánh 5g Đại hoàng 6g (sao rượu) |
Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tỳ thận dương hư
Cơ thể mập, yếu. Người sợ lạnh, chân tay lạnh, thở suyễn khò khè, tiểu đêm nhiều lần, lưng gối mỏi mềm, chân phù, phân nát loãng, đái dầm, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch hư nhược.
* Phương pháp chữa: ôn thận kiện tỳ, trợ dương tiêu thũng.
* Bài thuốc: Chân vũ thang (Thương hàn luận) gộp với thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược).
Phục linh 12g Bạch thược 10g Bạch truật 10g Đạm phụ phiến 10g Can khương 3g Nhục quế 3g Địa hoàng 15g Sơn thù du 5g | Sơn dược 10g Trạch tả 10g Đan bì 10g Ích trí nhân 10g Tang phiêu diêu 10g Thỏ ty tử 10g Tiên linh tỳ 10g |
Sắc uống ngày 1 thang.