Bàn về chứng uất trong phụ khoa Đông y
1. Đại cương
Chứng uất là một trong những chứng trạng thường gặp trong mọi đối tượng. Hay gặp nhiều ở phụ nữ và những người tinh thần không ổn định. Sở dĩ phụ nữ hay mắc nhiều vì: Đặc điểm sinh lý của phụ nữ có những đặc thù riêng trong quá trình phát dục, phát triển, vệ khí, dinh huyết, tinh thần, tân dịch có biến động lớn theo chu kỳ như: kinh nguyệt, thai, sản, bài tiết sữa, nuôi con và tiền mãn kinh... Từ những đặc điểm trên nên mỗi khi bị một tác nhân bên ngoài gây ảnh hưởng đến tinh thần dễ gây ra chứng uất.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân mối quan hệ vệ khí, dinh huyết, tân dịch bị biến động theo yêu cầu của từng tạng, phủ trong cơ thể để phát dục hoặc hành kinh hoặc nuôi thai hoặc tiết sữa hoặc ngừng kinh thuỷ... Khi vệ khí, dinh huyết, tân dịch không bình thường, biến động làm cho tinh thần bản thân người phụ nữ không được ổn định bình thường. Khi có tác nhân gây ảnh hưởng đến tinh thần là yếu tố cộng hưởng khiến người bệnh dễ bị chứng uất. Tuỳ theo mức độ tác động và thời gian tác động cũng như khả năng thích ứng của từng có nhân mà có biểu hiện lâm sàng khác nhau. Thường gặp các chứng trạng chủ yếu là: Nghẹn tức đầy lên cổ, cảm giác như có vật đút nút chặt lên cổ, nghẹt thở, có khi ngã ngất bất tỉnh nhân sự, nếu nặng có thể tử vong. Nguyên nhân do yếu tố tình chí uất kết (thất tình) tác động gây ra khí uất kết hợp với đàm hoả nhiễu động thanh khiếu gây ra nghẹn tức, bất tỉnh nhân sự.
3. Biện chứng luận trị
a) Khí uất
* Triệu chứng lâm sàng: Phụ nữ sắp hành kinh hoặc đang mang thai biểu hiện vướng lập lờ lên cổ như có đờm, khạc thì không thấy đờm ra, nghẹn tức đầy lên cổ, cảm giác nóng cổ họng, ngực sườn đầy tức, chán ăn. Mạch huyền.
* Phương pháp điều trị: Bình can giải uất.
* Bài thuốc: Tiêu giao tán: Sài hồ 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 6g.
* Cách bào chế:Đương quy tẩm rượu, bạch thược tẩm rượu, bạch truật hoàng thổ sao, cam thảo chích. Các vị trên sao dòn tán mịn.
* Cách dùng: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g với nước sắc bạc hà, sinh khương, đại táo.
b) Huyết uất
* Triệu chứng lâm sàng: Phụ nữ trong những ngày hành kinh hoặc sau đẻ nghẹn tức đầy lên cổ, cảm giác nóng cổ họng, ngực sườn đầy tức, đau đầu, choáng váng, mặt mày xây xẩm, trong tâm phiền muộn, chán ăn. Mạch kết.
* Phương pháp điều trị: Bình can giải uất.
* Bài thuốc: Hoà huyết khai uất phương: Đương quy 16g, xuyên khung 12g, tân lang 12g, thanh bì 6g, hương phụ 8g, long đởm thảo 8g, hắc phụ tử 2g, chỉ xác 6g, chích thảo 4g, trầm hương 2g, can khương 5 miếng.
Nếu đang có thai không dùng bài này mà dùng bài Tiêu dao tán.
* Cách bào chế: Các vị trên (trừ trầm hương) + nước 1500ml, sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Sau đó mài trầm hương hoà uống.
* Cách dùng: Ngày uống 1 thang chia 3 lần.
c) Đàm uất
* Triệu chứng lâm sàng: Phụ nữ trong những ngày hành kinh hoặc sau đẻ nghẹn tức đầy lên cổ, lợm giọng, buồn nôn, ậm ạch khó chịu, ngực sườn đầy tức, đau đầu, choáng váng, cảm giác như có vật đút nút chặt lên cổ, khó thở. Mạch hoạt.
* Phương pháp điều trị: Tiêu đàm, thông khiếu, bình can giải uất.
* Bài thuốc: Địch đàm thang: Bán hạ 16g, đởm tinh 16g, quất hồng bì 12g, chỉ thực 12g, phục linh 12g, nhân sâm 8g, thạch xương bồ 8g, trúc nhự 6g.
* Cách bào chế: Gia thêm sinh khương 3 miếng, đại táo 3 quả. Các vị trên + nước 1800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 150ml.
* Cách dùng: Ngày uống một thang chia đều 3 lần.
4. Phòng bệnh và hộ lý
- Giữ cho tinh thần thanh thản, thoải mái nhất là sau khi đẻ, thời gian đang ở cữ, trong khi đang hành kinh, trước hoặc sau khi hành kinh hai, ba ngày; giai đoạn tiền mãn kinh.
- Điều trị các bệnh theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
- Giữ gìn vệ sinh thân thể, chỗ ở thoáng mát, làm việc nghỉ ngơi điều độ, ăn đủ chất dinh dưỡng.
Nguồn: T/c Đông y, số 372,25/4/2005, tr 17







