Bài thuốc nam thanh nhiệt chữa bệnh cho mùa hè
Bài thuốc: Quả dành dành tươi 15g, cỏ nhọ nồi tươi 30g, hoa hoè 20g, rau má tươi 30g. Sắc uống hoặc hãm uống thay nước hàng ngày.
Hoa hoè:
Tên khác: Hoè mễ, hoè thực.
Tên thuốc: Hoè hoa
- Thu hoạch vào tháng 5-8 hái nụ chưa nở phơi khô hay sấy khô
- Tính vị: Vị đắng nhạt, mùi thơm, tính mát.
- Qui kinh: Vào các kinh: can, đại tràng.
- Thành phần hoá học: Chủ yếu là rutin.
- Tác dụng: Thanh nhiệt, chỉ huyết, cầm máu.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa xuất huyết dưới da, chảy máu cam, ho ra máu, tràng phong hạ huyết, băng huyết, xích bạch ly, chữa đau mắt, chữa cao huyết áp.
Quả dành dành:
Tên khác: Thuỷ hoàng chi
Tên thuốc: Sơn chi tử
- Thu hoạch vào tháng 8-9 khi quả chín hái về, ngắt bỏ cuống, để trong 5 phút, phơi hay sấy khô.
- Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
- Qui kinh: Vào các kinh: tâm, phế, tam tiêu.
- Thành phần hoá học: Gluco (Gardenosid, Gentiobiosidgeniposid), tanin, tinh dầu, pectin.
- Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, chỉ huyết, tiêu viêm.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa sốt, vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, ù tai, tiểu tiện khó, đại tiện ra máu.
Cỏ nhọ nồi:
Tên khác: Cỏ mực, kim lăng thảo, lễ trường, phong trường.
Tên thuốc: Hạn liên thảo
- Thu hoạch khi cây đang ra hoa, hái về, loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô.
- Tính vị: Vị mặn, hơi chua, chát, tính mát.
- Qui kinh: Vào các kinh: can, thận.
- Thành phần hoá học: Các hợp chất Flavon, 1 alcaloid là ecliptin, dẫn chất cumarin, tinh dầu, tanin, chất đắng.
- Tác dụng: Bổ thận, đen tóc, mát huyết, cầm máu, giải độc.
- Ứng dụng lâm sàng: Thường dùng làm thuốc chữa những trường hợp thiếu máu, mất máu, chữa ho ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, chảy máu cam.
Rau má:
Tên khác: Sắc chèn.
Tên thuốc: Tích huyết thảo
Thu hoạch quanh năm, dùng toàn cây rau má tươi hay sao vàng.
- Tính vị: Vị hơi đắng nhạt, tính mát, thơm.
- Thành phần hoá học: Có alcaloid, glucosid, Asiaticosid. Thuỷ phân cho acid asiatic và glucoza. Dầu béo gồm Glicerid của các acid: Oleic, linolic, linoleric, lignoceric, paimitic và stearic...
- Tác dụng: Giải nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, sát khuẩn, cầm máu.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa sốt, thổ huyết, chảy máu cam, tả lỵ, khí hư bạch đới. Đắp ngoài chữa các vết thương do ngã, gãy xương, bong gân, làm tan ung nhọt.
Nguồn: T/c Đông y, số 349,25/5/2003