Y học cổ truyền trong điều trị chứng béo phì
I. Mở đầu
Béo phì là bệnh do mỡ tích quá nhiều trong cơ thể, làm thay đổi cơ năng sinh lý, sinh hoá của cơ thể dẫn đến các tổ chức mỡ tích tụ quá khối lượng.
Khi không bị phù thũng cơ bắp phát triển mạnh, nếu trọng lượng cơ thể vượt quá 16% tiêu chuẩn bình thường là quá trọng lượng nhưng vượt quá tiêu chuẩn từ 20% trở lên gọi là béo phì. Nói đúng hơn khi chẩn đoán béo phì cần phân biệt chính xác xem do cơ bắp nở nang hoặc ứ nước trong cơ thể... do vậy muốn chẩn đoán chính xác hải đo chỉ số mỡ trong cơ thể.
Bình thường tổng trọng lượng mỡ ở nam giới tuổi 30 chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ thể. Nữ giới khoảng 22%. Nếu nam vượt quá 25%, nữ vượt quá 30-35% là mắc bệnh béo phì.
Theo tổ chức Y tế thế giới hiện nay béo phì đang là đề tài mà ngành Y quan tâm nhất là đối với các nước phát triển và đang phát triển. Ở các nước đang phát triển số người béo phì ước tính lên trên 300 triệu. Trong 20 năm qua, số trẻ béo phì tăng 53% ở Nhật, 75% ở Singapore, 60% ở Mỹ, 21% ở Đức. Tại Việt Nam, theo thống kê của trung tâm dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh và viện dinh dưỡng Hà Nội thì lứa tuổi thừa cân béo phì ngày càng gia tăng. Theo báo cáo của trung tâm dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh năm1999 phụ nữ thừa cần chiếm 10,7%, năm 2000 là 11%, phụ nữ sau tuổi 40 chiếm tỷ lệ 20%.
Những nguy cơ do béo phì gây ra tác động đến toàn thân, đặc biệt là trên tim mạch như: thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp, xơ vữa động mạch... Trên hô hấp như: khó thở khi gắng sức, đến khó thở thường xuyên, ngủ ngáy, có thể ngừng thở khi ngủ. Trên nội tiết như: bệnh tiểu đường typ II, rối loạn hoạt động buồng trứng. Trên xương khớp như: đau nhức, thoái hoá các khớp. Trên tiêu hoá: rối loạn vận động ở ruột gây đầy hơi táo bón. Trên chuyển hoá là một tình trạng rối loạn chuyển hoá lipit gây xơ vữa động mạch, gây sỏi mật, thoái hoá gan. Béo phì làm tăng tỷ lệ ung thư ở nhiều cơ quan trọng đó 60% ung thư ở phụ nữ và 30% ung thư ở nam giới liên quan đến chế độ ăn uống. Về tâm lý người béo phì luôn mặc cảm, ngại tiếp xúc, thiếu tự tin.
Theo thống kê, những người dưa thừa mỡ bụng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn những người nhiều mỡ hông.
II. Nguyên nhân:
Khi chất dinh dưỡng dư thừa sẽ chuyển hoá thành mỡ tích tụ trong cơ thể khiến cho mỡ nhiều hơn, tổ chức mỡ sinh ra nhiều hơn là nguyên nhân trực tiếp của chứng béo phì. Mỡ dư thừa ở nam giới tích tụ nhiều ở thành bụng dưới trở thành mỡ đệm ở thành bụng. Ở nữ giới mỡ dư thừa tích tụ phần nhiều ở eo lưng và phần mông. Lượng mỡ tích tụ ở người cao tuổi đa số không được sử dụng, vì vậy còn gọi là mỡ bất động, đây là một trong những dấu hiệu lão hoá.
Béo phì còn liên quan đến một số yếu tố như:
+ Di truyền
+ Lứa tuổi
+ Giới tính và nghề nghiệp
+ Địa dư
III. Chẩn đoán bệnh:
1- Đánh giá béo phì có thể dùng một trong các cách sau:
a) Tính theo tiêu chuẩn cân nặng (CNTC):
Tính theo công thức:
CNTC (kg) = chiều cao (cm) - 100x0,9. Theo công thức này một người có cân nặng so với CNTC vượt từ 10 - 19,9% gọi là mập, vượt từ 20% trở lên là béo phì.
Hoặc:
Trọng lượng cơ thể hiện tại - Trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn
________________________________________________ x 100
Trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn
Trọng lượng cơ thể của trẻ nhỏ (kg) = tuổi x 2 + 8
b) Tỷ lệ phần trăm của mỡ (F):
F = (4,570/mật độ cơ thể - 4,412) x 100
- Nam giới F = 15%, vượt quá 25% gọi là béo phì
- Nữ giới F = 22%, vượt quá 30% là béo phì.
Béo phì thường được chia làm 4 độ:
+ Béo phì độ 1: cân nặng từ 20-30% CNTC
+ Béo phì độ II: cân nặng từ 30-40% CNTC
+ Béo phì độ III: cân nặng từ 40-50% CNTC
+ Béo phì độ IV: cân nặng trên 60% CNTC
c) Tính theo chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) BMI, tính theo công thức:
Cân nặng (kg)
BMI = _________________
Chiều cao (cm)
+ Bình thường BMI là 18,5 - 25, dưới 18,5 là gầy ốm.
+ Béo phì độ I: BMI 25 - 29,9
+ Béo phì độ II: BMI 30 - 40
+ Béo phì độ III:BMI trên 40
2. Hỏi tiền sử bệnh , kiểm tra lâm sàng, cận lâm sàng, loại trừ bệnh thứ phát.
3. Hỏi tiền sử gia đình, thời gian mắc bệnh, chế độ ăn uống, kiểm tra huyết áp, lipit huyết, đường huyết, đo độ dày của mỡ trên cơ thể (toàn thân, bụng hay chân tay béo phì...) đo chỉ số mỡ nếu có điều kiện.
IV. Triệu chứng
Trường hợp nhẹ người bệnh sinh hoạt bình thường. Trường hợp trung bình và nặng bệnh nhân cảm thấy mẹt mỏi, sợ nóng, ra nhiều mồ hôi, hoạt động nhiều thì tim hồi hộp khó thở, bụng đầy, lưng đau, táo bón, đau đầu chóng mặt, tình dục giảm sút, nữ thường kèm theo rối loạn kinh nguyệt, phù do rối loạn nội tiết hoặc do mỡ nhiều quá chèn ép dịch lâm ba, huyết dịch lưu thông khó, cẳng chân và mu bàn chân phù lõm. Trường hợp mỡ tích nhiều ở bao tim, tim bị chèn ép, hoạt lượng tim giảm, cơ thể thiếu dưỡng khí, bệnh nhân khó thở. Phụ nữ dễ mắc bệnh hơn nam giới vì tế bào mỡ ở nữ nhiều hơn nam. Trẻ em béo phì ít hoạt động thể lực, kém lanh lợi dễ ra mồ hôi, dễ hồi hộp khó thở, do sức đề kháng kém nên dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, cao huyết áp, lipit máu cao.
V. Béo phì theo quan niệm YHCT:
Đông y gọi là Phì bạn bệnh. Phân hình thể con người làm 3 loại: phì, cao, nhục, cho rằng phát sinh ra chứng phì có liên quan với thấp, đàm và khí hư huyết dịch hỗn trọc, lưu thông chậm.
1. Nguyên nhân : Nằm lâu ngồi lâu, khí hư tích tụ làm cho việc vận hoá bị trở ngại, mỡ tích tụ gây nên béo phì.
Thất tình nội thương như vui quá, buồn quá, giận quá... làm can khí bị tụ lại, can đởm mất sự điều tiết (can chủ sơ tiết) không chỉ ảnh hưởng tới sự vận động của tỳ mà còn làm cho dịch mật không thể điều tiết được ra thấm vào chất dinh dưỡng một cách bình thường mỡ tích tụ lại bên trong gây béo phì.
Đông y cho rằng béo phì thường là bệnh trong hư ngoài thực. Trong hư chủ yếu là khí hư. Bệnh ở tỳ, can, đởm, phế và tâm. Trên lâm sàng thường gặp là tỳ thận khí hư. Can đởm mất chức năng sơ tiết.
2. Triệu chứng : Dựa theo triệu chứng lâm sàng có thể phân người béo phì thành 5 loại:
+ Tỳ hư thấp trở: béo phì, phù, mệt mỏi, uể oải, thân thể nặng, tay chân nặng, tiểu ít bụng đầy, rêu lưỡi trắng nhờ, mạch trầm nhu.
+ Vị nhiệt thấp trở: béo phì, đầu nặng choáng váng, thân thể mệt mỏi, khát nước, thích uống nước, rêu lưỡi hơi vàng nhờn, mạch nhu.
+ Can khí uất trệ: béo phì, phù, ngực đầy, hông sườn chướng tức, kinh nguyệt không đều hoặc bế kinh, mất ngủ hay mê, lưỡi lẫm, mạch nhu.
+ Tỳ thận lưỡng hư: béo phì, mệt mỏi, uể oải váng đầu, lưng đau gối mỏi, liệt dương, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm nhược.
+ Thận dương suy: béo phì, đầu váng, lưng đau, chân mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, rêu lưỡi mỏng, đầu lưỡi đỏ, mạch nhu.
3. Nguyên tắc điều trị : Tuân thủ theo 3 vấn đề cơ bản:
- Thay đổi lối sống: bằng cách vận động bệnh nhân đi bộ tránh ngồi nhiều, nằm nhiều mỗi ngày.
Sử dụng thuốc YHDT: cần phân biệt kỹ lượng từng thể loại bệnh để kết hợp điều trị cho thích hợp. Điều trị theo nguyên tắc lấy lại thăng bằng âm dương cho cơ thể.
Trong thời gian điều trị cần chú ý một số điểm để đánh giá diễn tiến của phương pháp điều trị:
+ Ba tháng một liệu trình, hết một liệu trình nếu trọng lượng cơ thể giảm được 3kg là có hiệu quả.
+ Sau một liệu trình nếu trọng lượng cơ thể giảm từ 5kg là hiệu quả rõ.
+ Sau một liệu trình nếu trọng lượng cơ thể đạt được đến trọng lượng cơ thể tiêu chuẩn coi như là khỏi bệnh.
Trong thời gian uống thuốc, cứ cách 1 tháng nên ngưng uống thuốc 3-5 ngày rồi lại tiếp tục.
Điều trị theo YHCT theo các thể lâm sàng sau:
1 - Tỳ hư thấp trệ : dùng trong trường hợp tỳ vị hoạt động yếu, thấp bị tích tụ lại dẫn đến béo phì.
Triệu chứng: đầy bụng, mặt nặng, chân phù, mệt mỏi, đại tiện lỏng, thân lưỡi bệu, lưỡi nhờn, rêu lưỡi dày trắng, mạch nhu hoặc trầm hoạt.
Pháp điều trị: kiện tỳ, lợi thấp.
Bài thuốc: phòng kỷ hoàng kỳ thang hợp với linh quết truật cam thang gia giảm.
Phòng kỷ Bạch truật Sinh khương Bạch linh Trạch tả | 20g 20g 3 lát 12g 12g | Hoàng kỳ Chích thảo Đại táo Xa tiền Quế chi | 20g 6g 3 quả 12g 6g |
Gia giảm: khí hư nặng gia đẳng sâm, thấp nặng gia ý dĩ, bụng đầy thêm chỉ thực, hậu phác.
2 - Vị thấp nhiệt:
Triệu chứng: người mập chân tay nặng nề, chóng mặt, nặng đầu, ăn mau đói, khát nước, thích uống nước mát, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch trầm sác hoặc hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt, lợi thấp.
Bài thuốc: Phòng phong thông thánh tán gia giảm.
Phòng phong Chi tử Sinh thạch cao Bạch truật Thảo quyết minh | 10g 10g 15-20g 20g 12-20g | Hoàng cầm Xuyên tâm liên Hoạt thạch Liên kiều Cam thảo | 12g 10g 15-20g 12-20g 6g |
Táo bón thêm đại hoàng 6-8g (cho vào sau)
Khát nước cho hà diệp 12g
Đau đầu cho cúc hoa 10-12g
3 - Can khí uất kết
Triệu chứng: người bứt rứt, dễ cáu gắt, ngực sườn đầy tức, bụng đầy ăn kém, mồm đắng, lưỡi khô, kinh nguyệt không đều, mạch huyền.
Pháp điều trị: hoà can lý khí
Bài thuốc: đại sài hồ thang gia giảm
Sài hồ Hoàng cầm Chỉ thực Xuyên khung | 10-12g 10-12g 6-10g 12g | Hương phụ Chế bán hạ Uất kim Bạch linh | 10-12g 6-10g 12g 12g |
Khát gia sinh địa 12g, thiên hoa phấn 12g. Bụng đầy tức gia chỉ xác, hậu phác 10g.
4 - Khí trệ huyết ứ
Triệu chứng: béo phì, bụng đầy tức, kinh nguyệt không đều, kinh đến đau bụng, sắc kinh đen có máu cục, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch sáp.
Pháp điều trị: ích khí, hoạt huyết.
Bài thuốc: đào hồng tứ vật thang gia giảm
Đào nhân Xuyên khung Sinh địa Mộc hương | 10-12g 10g 12g 6g | Hồng hoa Dương quy Bạch thược Trần bì | 8g 12g 12g 8g |
Đau nhiều gia uất kim, hương phụ 10g
Bụng đầy gia chỉ xác, hậu phác 10g.
5 - Đờm trọc
Triệu chứng: thích ăn chất béo ngọt, váng đầu, đầu căng tức, ngực bụng đầy tức, chân tay tê nề, tê dại, thân lưỡi bệu, có dấu răng, rêu lưỡi dày nhớt, mạch trầm hoạt.
Pháp điều trị: kiện tỳ, hoá đờm
Bài thuốc: ôn đởm thang gia giảm
Trần bì Chỉ thực Tỳ bà diệp Dởm nam tinh | 10-12g 10-12g 10-16g 6g | Chế bán hạ Trúc nhự Bạch linh Sinh khương | 10-12g 10-16g 12-16g 3 lát |
6 - Tỳ thận dương hư
Triệu chứng: béo phì, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, hoặc mí mắt phù, bụng đầy, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, sắc nhạt, rêu trắng, mạch trầm tế, hoặc trần trì nhược.
Pháp điều trị: ôn thận kiện tỳ
Bài thuốc: chân vũ thang hợp với phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm
Hoàng kỳ Đẳng sâm Bạch truật Bổ cốt chỉ | 12-20g 16g 16g 12g | Chế phụ tử Bạch linh Bạch thược Xa tiền tử | 12g 16g 16g 12g |
Lưng gối đau mỏi nhiều thêm ngưu tất, đỗ trọng 12g.
Đại tiện lỏng, bụng đầy uống thêm viên hương sa lục quân từ 6-8g/lần, ngày uống 2 lần. Nói chung bệnh béo phì thường biểu hiện lâm sàng những hội chứng bệnh lý hư thực lẫn lộn, không hoàn toàn giống hẳn như 6 thể bệnh đã nêu trên đây, vì thế cần có sự linh hoạt trong biện chứng luận trị.
Nguồn: T/c Đông y, số 372, 25/4/2005, tr 22 - 24