Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên còn có tên khác: cây Công cộng, Lãm hạch liên, Hùng bút, Khổ đảm thảo. Tên khoa học: Andrographis paniculata(Burm.f) Nees.
Cây thuộc thảo, mọc thẳng đứng cao dưới 1m. Thân vuông, chia nhiều đốt, phân nhiều cành, nhẵn. Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình mác, mặt lá nhẵn, nguyên, dài 3 – 12cm, rộng 1 – 3cm. Hoa màu trắng, điểm những đốm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành; đài có 5 răng nhỏ, đều, có lông; tràng hợp ở phần dưới thành ống hẹp, hình trụ có lông, phần trên loe ra chia 2 môi: môi trên hẹp dài, môi dưới xẻ 3 thùy rộng, đầu nhọn; nhị 2 đính ở họng tràng, bầu 2 ô.
Quả nang dài 15mm, rộng 3,5mm, hơi có lông mịn. Hạt hình trụ, thuôn dài. Màu nâu nhạt.
Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau lan ra các nước nhiệt đới khác như Philippin, Inđonêsia, Australia, Trung Quốc và Việt Nam . Cây cũng được nhập sang tận vùng Trung Mỹ.
Ở các nước châu Á, Xuyên tâm liên chủ yếu được trồng, đồng thời cũng thấy mọc ở trạng thái tự nhiên. Trong đó, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam là những nơi trồng nhiều Xuyên tâm liên nhất trong khu vực.
Xuyên tâm liên được trồng ở nhiều nơi trên nước ta để làm thuốc.
Để làm thuốc, dùng phần trên mặt đất của cây, loại bỏ đất cát, rửa sạch, thái thành từng đoạn, phơi hay sấy khô.
Trong cây Xuyên tâm liên có hai nhóm chất đáng chú ý nhất là diterpen lacton trong lá, thân và flavonoid trong rễ. Toàn cây có chứa chất andrographolid là một diterpen lacton có vị rất đắng. Rễ của cây Xuyên tâm liên có các dẫn chất thuộc nhóm flavon như: andrographin, panicolin…
Tác dụng của Xuyên tâm liên có được là do các diterpen lacton, tiêu biểu là andrographolid, một diterpen lacton có hàm lượng cao nhất trong cây. Các tác dụng sau đây đã được nghiên cứu và chứng minh”
- Kháng viêm, hạ sốt, giảm đau, giảm huyết áp, ngăn tạo huyết khối, bảo vệ gan, chữa tiêu chảy, lỵ, lợi tiểu, hạ đường huyết, chống sốt rét, kháng virus, vi khuẩn, an thần, chữa rắn cắn, chống ung thư.
Công dụng
Xuyên tâm liên dùng chữa vết thương, tẩm gạc đắp vết thương hoặc làm dịch nhỏ giọt rửa vết thương; chữa viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản; viêm dạ dày, viêm ruột, lỵ cấp; cảm mạo, phát sốt.
Tại một số tỉnh miền Trung, người ta dùng cây này làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh đẻ xong bị ứ huyết, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế tắc.
Y học Trung Quốc dùng Xuyên tâm điều trị cảm cúm với sốt, viêm họng, viêm thanh quản, loét miệng, loét lưỡi; ho cấp tính hoặc mãn tính; viêm ruột kết, tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn tiết niệu với tiểu tiện khó và đau; mụn nhọt, lở loét, rắn độc cắn.
Ở Ấn Độ và nhiều vùng Đông Nam Á,Trung Mỹ và vùng Caribe, Xuyên tâm liên được dùng làm thuốc trị rắn cắn và sâu bọ cắn, trị sốt, ban ngứa và làm thuốc bổ, tẩy giun và lợi tiểu. Ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa sưng chân, bệnh bạchbiến và trĩ. Viên hoàn hoặc thuốc hãm được dùng điều trị rối loạn kinh nguyệt, khó tiêu, tăng huyết áp, thấp khớp, bệnh lậu, vô kinh, bệnh gan và vàng da.