Xưng hô tiếng Nho rắc rối sự đời
Xưng hô bằng tiếng Nho quả là rắc rối sự đời kể cả trong gia đình người thường lẫn hoàng tộc. Vấn đề Diana chúng tôi xin giải đáp ngắn nhẹ như sau: đối với tiếng Nho tất cả các nàng dâu của vua đều gọi chung là hoàng túc, trong các hoàng túc này, chỉ có vợ của đông cung thái tử mới được gọi là vương phi hay hoàng phi. Thái tử Charles là đông cung thái tử của vương quốc Anh vậy vợ ông ta là Diana phải được gọi là vương phi hay hoàng phi Diana. Từ princess của Anh nghĩa rất rộng có thể là công chúa, công nương, hay hoàng phi. Vậy những người gọi Diana là công chúa hay công nương là do hiểu lầm nghĩa chữ princess Diana. Vấn đề thứ hai là ngày nay những người soạn tuồng cổ hay hồ quảng, nói xin lỗi phần đông thuộc gia đình nòi đi hát riết có kinh nghiệm nhảy ra làm thầy tuồng, rồi soạn giả, thậm chí là cả giám khảo chấm tuồng. Tuồng của họ viết nội dung phần lớn chứa nhiều cách xưng hô trong cung đình hay chốn hoàng tộc đầy rẫy tiếng Nho mà bản thân họ không thạo chữ Hán lắm nên xưng hô tuỳ tiện, nếu không nói là bừa bãi, là chuyện đương nhiên. Thậm chí có một tuồng trong cuộc thi có nói đến bốn ông đỗ trạng nguyên: nhất trạng, nhị trạng, tam trạng, tứ trạng, là một chuyện quái gở, vì trạng nguyên tức là người đỗ đầu cuộc thi đình. Trạng nguyên có nghĩa là “trùm đầu” thì làm gì còn có trạng hai, trạng ba… Vậy mà tuồng vẫn được ngành văn hoá thông tin dễ dãi cho phổ biến cả nước. Thật ra không riêng gì tuồng cổ hồ quảng mà ngay cả tuồng tích cải lương mang tích cách lịch sử cũng đầy những lời xưng hô loạn xà ngầu. Nhân đây chúng tôi xin nêu sơ lược cách xưng hô bằng tiếng Nho trong hoàng tộc và đời thường vừa phục vụ bạn đọc nói chung vừa gợi ý các soạn giả tuồng hồ quảng nên thận trọng hơn khi dùng từ.
A – Xưng hô trong hoàng tộc
1- Cha vua (chừa từng làm vua): quốc lão
2- Cha vua (truyền ngôi cho con): Thái Thượng Hoàng
3- Mẹ vua (trước đó chồng làm vua): Thái hậu
4 - Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua): quốc mẫu
5- Anh vua: hoàng huynh
6- Em trai vua: hoàng đệ
7- Em gái vua: hoàng muội
8- Chị gái vua: hoàng tỉ
9- Chú vua: hoàng thúc
10- Bác vua: hoàng bá phụ
11- Cậu vua: quốc cựu phụ
12- Dì vua: quốc di mẫu
13- Cha vợ vua: quốc trượng
14- Chị vợ vua: hoàng di tỉ
15- Em gái vợ vua: hoàng di muội
16- Anh, em trai vợ vua: quốc cựu, hoàng cựu
17- Con trai vua (nói chung): hoàng tử
18- Con trai vua (sẽ nối ngôi): đông cung thái tử
19- Con dâu vua nói chung: hoàng túc
20- Con dâu cả (vợ đông cung thái tử): hoàng phi, vương phi
21- Chồng nữ hoàng: hoàng tế
22- Con gái vua: công chúa
23- Con rể vua: phò mã đô uý
24- Con trưởng vua chư hầu: thế tử
25- Con gái vua chư hầu: quận chúa
Riêng đời Minh chế độ quy định như sau:
1- Cô vua: đại trưởng, công chúa
2- Chị em gái vua: trưởng công chúa
3- Con gái vua: công chúa
4- Con gái thân vương: quận chúa
5- Con gái quận vương: huyện chúa
6- Cháu nội quận vương: quận quân
7- Cháu cố quận vương (gái): huyện quân
8- Chồng công chúa: phò mã đô uý
9- Chồng quận, huyện chúa: nghi tân
10- Vợ các vua chư hầu: tiểu quân
11- Xưng hô với các hoàng tử gọi: Điện hạ
12- Xưng hô với các công chúa là: Công nương.
Về đối xưng thì vua thường khiêm xưng mình với người khác là “quả nhân” có nghĩa là “Kẻ ít nhân đức”, hoặc “cô” tức kẻ cô độc và gọi quần thần là “chư khanh”, còn nói riêng với người nào thân kính thì nêu họ của người ấy kèm chữ “Khanh Gia” như nói với Bao Chửng (Bao Công) thì gọi “Bao Khanh gia”, nói với vua chư hầu thì gọi “Hiền hầu”. Thần dân nói chuyện với vua thì tung hô muôn tâu bệ hạ” (ý nói mình chỉ dám tâu với cái bực thềm ở dưới đất chứ không dám tâu trực tiếp với vua) hoặc “Tâu lịnh muôn năm”, “Muôn tâu lịnh cửu trùng”, “Muôn tâu thánh thượng”, “Muôn tâu hoàng thượng”, “Muôn tâu đức thánh quân”, “Muôn tâu đức kim thượng” v.v…
Sứ giả các nước chư hầu với nhau khi đến triều đình nước ngoài mà nói tới vua mình thì xưng khiêm tốn là: “(Thưa Hiền hầu), quả nhân chúng tôi…”. Hoàng thái hậu nói chuyện với thần liêu thì xưng là “Ai gia”. Thần liêu khi nói chuyện với hoàng hậu thì gọi là “Lịnh nương nương”, Thần liêu khi xưng mình với vua thì thường nói: “Kẻ hạ thần” hoặc “Thần đây”, còn gặp trường hợp sắp nói điều gì có thể nghịch ý vua hoạc không có chi nghịch ý cả mà do mình nịnh thì nhận tội trước như sau: “Kẻ hạ thần tội đáng muôn chết” hoặc nói trơn “Kẻ tội thần”.
Thần dân nói chuyện với các hoàng tử thì khiêm xưng “thưa Điện Hạ” tức ý nói mình chỉ dám nói với cái thềm điện mà hoàng tử ở chứ không dám nói thẳng với ngài. Các thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu gì đều xưng là “Kẻ nô tài”. Các quan gọi bọn thái giám bằng họ của chúng kèo theo hai chữ “công công” như “Quách công công”
B- Xưng hô trong dân gian:
1- Ông nội: nội tổ - nội tổ phụ
2- Bà nội: nội tổ mẫu
3- Ông nội vợ: thái nhạc trượng
4- Bà nội vợ: thái nhạc mẫu
5- Ông ngoại: ngoại tổ
6- Bà ngoại: ngoại tổ mẫu
7- Ông ngoại vợ Ngoại: thái nhạc trượng
8- Bà ngoại vợ Ngoại: thái nhạc mẫu
9- Cha: phụ thân, xuân đường, nghiêm đường
10- Mẹ: mẫu thân, huyên đường
11- Cha hờ (cha ghẻ): can gia
12: Mẹ hờ (mẹ ghẻ): can nương
13- Cha chồng:ông, gia ông, lão gia
14- Mẹ chồng: cô, gia cô
15- Cha vợ: nhạc trượng, nhạc phụ
16- Mẹ vợ: nhạc mẫu
17- Chồng: phu, phu tế, ngô tế, lang, lang quân
18- Vợ: Phụ, thê, nội tướng, nội nhân, nội tử, nhụ nhân
19- Con trai: nhi
20- Con gái: nữ
21- Con dâu: tức, tức nữ, tức phụ
22- Con rể: nghĩa tế, nữ tế, lang
23- Cháu nội ngoại gái: tôn nữ
24- Cháu rể nôi ngoại: tôn tế
25- Cháu trai (đối với chú bác cậu dì): diệt
26- Cháu gái (như trên): diệt nữ
27- Cháu rể (nha trên) diệt tế
28- Anh trai: huynh
29- Anh chồng: bá bá
30- Anh vợ: đại cựu, thê cựu
31- Anh rể: Tỉ phu, phu lang, lang
32- Em trai: đệ
33- Em trai của chồng: thúc thúc, tiểu thúc, thiếu gia, thiếu thúc
34- Em trai vợ: cựu tử, tiểu cựu
35- Em rể: muội phu
36- Chị ruột: tỉ, tỉ tỉ
37- Chị chồng: đại cô cô nãi
38- Chị vợ: đại tỉ, thê tỉ
39- Chị dâu: tẩu tẩu
40- Chị dâu cả: khâu tẩu
41- Em gái: muội
42- Em gái chồng: cô cô, tiểu cô
43- Em gái vợ: di tử, tiểu di
44- Anh em con chú bác: đường huynh đệ
45- Chị em con chú bác: đường tỉ muội
46- Anh em con cô: cổ biểu huynh đệ
47- Chị em con cô: cô biểu tỉ muội
48- Anh em con cậu: cựu biểu huynh đệ
49- Chị em con cậu: cựu biểu tỉ muội
50- Anh em con dì: di biểu huynh đệ
51- Chị em con dì: dì biểu tỉ muội
52- Anh em bạn rể: khâm huynh đệ, liên khâm, liên kế
53- Chị em bạn dâu: trục lý, đại nãi, tiểu nãi
54- Anh em cùng chi tổ: đồng đường huynh đệ
55- Anh em cùng cụ tổ: tụng đường huynh đệ
56- Anh em cùng kỵ tổ: tái tụng đường huynh đệ
57- Bác: bá phụ
58- Bác gái: bá mẫu
59- Chú: thúc phụ
60- Thiếm: thẩm
61- Cô: cô mẫu
62- Dượng (chồng cô): cô trượng
63: Dì: di mẫu
64: Dượng (chồng dì) di trượng
65: Cậu: cựu phụ
66- Mợ: câm
67- Ông bác: bá công
68- Bà bác: bà bà
69- Ông chú: thúc công
70- Bà thím: thẩm bà
71- Ông cậu: cựu công
72- Bà mợ: cựu bà
73- Bà cô: cô tổ mẫu
74- Bà di: di tổ mẫu
75- Ông dượng (chồng bà cô): cô trượng công
76- Ông dượng (chồng bà dì): di trượng công
Nguồn: Xưa và Nay, số 102, tháng 10/2001