Tử tô (trong bài này là tử tô diệp)
1. Tính vị và quy kinh: vị cay, tính ấm. Vào các kinh phế, tỳ, vị.
2. Công năng và ứng dụng: có tác dụng tán hàn giải biểu, tuyên sướng khí cơ (càng giỏi hơn trong vai trò tuyên sướng khí trệ thuộc tỳ phế), hoà trung và giải độc cua cá. Chủ yếu dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong hàn, phế khí không tuyên gây ho, khí nghịch lên; khí của tỳ vị bị trệ, vị không hoà giáng gây vùng ngực bụng đầy tức, ăn uống kém; táo bón do trường táo khí trệ. Ngoài ra, tử tô còn có tác dụng an thai, tuy khí thơm nồng nhưng tính vị bình hoà, không làm tổn thương thai khí, nên khá thích hợp với các trường hợp phụ nữ mang thai bị ngoại cảm, ho, ố trở, động thai.
Tử tô tử (hột tử tô), tử tô diệp (chia ra tô diệp, tô ngạnh) là tên bộ phận dùng khác nhau của cùng một cây, chúng có công năng giống nhau. Nhưng tô diệp thiên về tán biểu tà hoà trung khí; tô ngạnh thiên về lợi trung khí, khoan dung cách và lý khí an thai; tô tử sở trường về chỉ khái bình suyễn, tiêu đàm hạ khí trị ho suyễn, hung cách đầy tức do phế khí không tuyên giáng hoặc đàm ẩm đọng lại bên trong; đau vùng xương sườn do đàm trở khí trệ.
3. Liều dùng và chú ý: trung bình 6-12 gr, dùng lượng lớn có thể đến 20 gr. Dùng độc vị giải độc cua cá có thể lên đến 50-100gr.
Người khí hư, tiêu lỏng không nên dùng liều cao.
4. Các cặp thường dùng và ứng dụng phối ngũ:
- Tử tô với phòng phong, khương hoạt: trị ngoại cảm. Xem ở khương hoạt với phòng phong.
- Tử tô với thông bạch : trị phong hàn cảm mạo mới mắc.
- Tử tô với trần bì: trần bì tân tán khổ giáng, táo mà không liệt, rất giỏi khí kiện tỳ, trừ thấp hoá đàm. Hai vị này dùng chung trị khí trệ cảm hàn, phát sốt sợ lạnh, ngực sườn đầy tức, tiêu hoá bị trở ngại.
- Tử tô với nhân sâm: trị cảm mạo phát sốt ở người hư nhược.
- Tử tô với bán hạ , hậu phát, phục linh: trị mai hạch khí đầy tức khó khăn.
- Tử tô với cát cánh : cát cánh tân tán khổ tiết, có khả năng tuyên phế giải biểu và trừ đàm; tử tô giải biểu, tuyên tán phế khí. Hai vị dùng chung trị cảm mạo phong hàn, ho nhiều đàm, vùng bụng căng đầy và các chứng ngoại cảm, ho, họng đau.
- Tử tô với hoàng liên : hoàng liên khổ giáng, tiêu ủng trệ, làm lui tích nhiệt trong vị, thanh nhiệt hoà trung và ngừng ói; tử tô tuyên khí cơ, hành trệ khí, khai hung cách, tỉnh tỳ vị. Hai vị ấy hợp với nhau, một tán một giáng, là ôn hàn cùng dùng, hỗ trợ hoàn chỉnh cho nhau, cùng giúp hoà vị chống ói, trị vị khí bất hoà hoặc thai khí xông lên gây nôn ói, bứt rứt không yên, không phân biệt hàn nhiệt đều có thể tuỳ chứng gia giảm sử dụng. Ví dụ: tô diệp hoàng liên thang.
- Tử tô với đương quy, bạch thược : tử tô tính vị bình hoà, mạnh dạn dùng cho phụ nữ có thai; đương quy, bạch thược là loại bổ huyết dưỡng âm. Tử tô hợp với hai vị này, thường được dùng để trị phụ nữ có thai bị cảm hoặc do thai khí xông phạm lên trên gây vùng ngực bụng căng đầy đau, nếu gia thêm trần bì càng tốt. ví dụ: tử tô ẩm.
- Tử tô với sa nhân : tử tô tuyên sướng khí trệ ở tỳ phế; sa nhân khoan trung, lý khí tỉnh tỳ. Hai vị này đều có tác dụng an thai, phối hợp hỗ trợ nhau thì rất tốt trong vai trò khoan hung sướng cách, trị khí cơ bị uất trệ gây ngực bụng đầy tức, ngực sườn căng đau, tiêu hoá kém, và phụ nữ có thai bị ố trở, thai động không yên.
- Tử tô với hoắc hương : tử tô giải biểu lý khí, hoắc hương hành thấp hoá trọc. Hai vị này dùng chung trị ngoại cảm phong hàn kèm thấp hoặc ngoại cảm phong nhiệt gây sợ lạnh phát sốt, đau bụng thổ tả, có triệu chứng thuộc ống tiêu hoá và nôn mửa do nội thương thử thấp.
- Tử tô tử với bạch đới tử : hai vị này đều trị được suyễn đầy do hàn đàm, nhưng thực chất tác dụng này không hoàn toàn giống nhau. Tử tô cay thơm, ôn mà không táo, lấy giáng khí định suyễn tiêu đàm làm chủ, sở trường trị hàn đàm gây ho suyễn. Bạch đới tử thì ôn táo mạnh, giỏi chạy ở kinh lạc, sở trường lợi khí sưu đàm, trị đàm vô hình ở bì lý mô ngoại. Hai vị ấy dùng chung thì một cương một nhu, cương nhu giúp cho nhau khiến trở nên ôn, khả năng tiêu đàm gia tăng, dùng trị các chứng thuộc hàn đàm như ho suyễn và ngực sườn đầy tức, tay chân đau nhức khá hiệu quả. Nếu dùng thêm la bặc tử thì có tên là tam tử dưỡng thân thang, trị hàn đàm gây ho suyễn và ngực bụng đầy tức khó chịu.
- Tử tô tử với bán hạ, bạch tiền : trị khí trệ, khí nghịch, ho suyễn nhiều đàm do đàm khí ủng tắc.
- Tử tô tử với hạnh nhân : hạnh nhân tân khai đắng tiết, tuyên phế giáng khí, là vị thuốc quan trọng để tán hàn chỉ khái bình suyễn. Hai vị dùng chung, trị ngoại cảm phong hàn, hàn tà uất phế gây ho, suyễn đầy, nhiều đàm trắng loãng. Nếu nhiều đàm có thể gia bán hạ, cát cánh.
- Tử tô tử với tử uyển : tử uyển nhuận phế, tô tử giáng phế khí. Hai vị này dùng chung sẽ tăng thêm sức tiêu đàm chỉ thấu bình suyễn, trị ho suyễn nhiều đàm do phế khí xông lên.
- Tô ngạnh và hương phụ : trị ngực bụng đầy tức, trường đầy do khí uất không thư sướng.
5. Tham khảo:
Tử tô có tác dụng thúc đẩy nhu động dạ dày ruột, và có thể làm giãn phế quản nên cắt cơn suyễn.
Nguồn: T/c Đông y, số 349,25/5/2003, tr 12







