Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ năm, 07/04/2011 19:43 (GMT+7)

Trường từ vựng thị giác trong Truyện Kiều

1/ Đặt vấn đề

Trường từ vựng còn được hiểu là trường nghĩa hay trường từ vựng - ngữ nghĩa. Theo GS. Đỗ Hữu Châu thì: “ Một tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là một trường nghĩa. Đó là những tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa” (1, tr 171). Áp dụng lí thuyết về trường nghĩa để tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của các tác phẩm văn học là một hướng đi khá lí thú, có ý nghĩa khoa học. Bài viết này đi sâu tìm hiểu về trường từ vựng thị giác trong Truyện Kiềucủa đại thi hào Nguyễn Du.

2/ Nội dung nghiên cứu

2.1 Kết quả khảo sát

Tiến hành khảo sát 3254 câu Kiều, chúng tôi thu thập được tổng số 35 từ thuộc trường thị giác với tấn ố xuất hiện là 271 lần. Tiến hành phân loại nhỏ hơn, chúng tôi có được bảng kết quả sau:

Tiều trường thị giác

Số lượng (15)

Tỉ lệ %

Số lần xuất hiện

Tỉ lệ %

Danh từ gọi tên cơ quan thị giác

15

42.90

58

21.40

Động từ chỉ hoạt động thị giác

14

40.00

194

71.60

Tính từ chỉ năng lực cảm nhận của thị giác

06

17.10

19

7.00

Tổng số

35

100

271

100

2.2 Mô tả

a. Danh từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác

Nguyễn Du đã sử dụng 15 danh từ để chỉ cơ quan thị giác và các bộ phận của cơ quan thị giác. Trong đó, chỉ 04 từ, cụm từ để chỉ cơ quan thị giác là: mắt, con mắt, mắt xanhlàn thu thủy. Còn lại là 11 từ, cụm từ để chỉ các bộ phận của cơ quan thị giác: lệ, châu, giọt ngọc, giọt tương, giọt riêng, mạch tương, nước mắt, mày, nét ngài, nét nguyệt, nét xuân sơn. Trong số những từ này, có thể nói rằng các từ: lệ, châu, giọt ngọc, giọt riêng, giọt tương, mạch tươnglà chỉ nước mắt.Từ mày,có khi được xuất hiện riêng, độc lập song hầu hết là xuất hiện cùng với kết hợp: đôi mày(câu 488), đầu mày(câu 498), mày râu(câu 628), mày ngài(câu 927) , mày trắng(câu 2148), mặt dạn mày dày(câu 3150)…

Riêng hai cụm từ là làn thu thủy, nét xuân sơnđược coi là sáng tạo riêng của Nguyễn Du khi tả mắt của Thúy Kiều.

25. Làn thu thủy, nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh

Làn thu thủylà chỉ làn nước mùa thu, có màu xanh, trong, phẳng lặng và sâu thẳm. Nó được dùng để ví với đôi mắt tuyệt đẹp của nàng Kiều. Nét xuân sơnlà nét/ dáng của túi mùa xuân, được ví với nét mày của Kiều. Ngữ nghĩa của hai cụm từ này mang ý nghĩa lâm thời, tức chỉ hiện thực trong câu thơ và tại ngữ cảnh của tác phẩm.

Có thể đi tới nhận định: nhóm từ vựng chỉ cơ quan thị giác và các bộ phận cơ quan thị giác thực chất chỉ gồm 03 từ chính: mắt, nước mắt, lông mày. Còn lại hầu hết là những từ và cụm từ mang ý nghĩa lâm thời, thể hiện sự sáng tạo ngôn ngữ của Nguyễn Du.

b. Động từ chỉ hoạt động của thị giác

Tổng số là 14 động từ: trông, thấy, nhìn, xem, ngắm, nghía, liếc, dòm, ghé (mắt), nhắm, nhằm, ngước, chau (mày), nhăn (mày). Trong số này, trừ 03 trường hợp luôn phải đi với kết hợp ghé (mắt), chau (mày), nhăn (mày);10 động từ còn lại có khả năng hoạt động độc lập.

Cùng chỉ hoạt động của thị giác, nhưng rõ ràng có sự khác nhau căn bản của chủ thể hoạt động (người). Nếu như, các hoạt động như trông, thấy, nhìn, xem nói lên hoạt động bình thường của mắt thì các từ như ghé (mắt), ngước lại chỉ hoạt động hướng lên trên:

1721. Ngướctrông tòa rộng dãi dài.

Các từ: ngắm, nghía, liếc, dòm, nhằm, ghé mắt, nhăn mày, chau mày…còn kèm theo trạng thái tình cảm, cảm xúc của con người.

Ví dụ:

177. Một mình lặng ngắmbóng nga

2579. Nghe càng đắm, ngắmcàng say

Thể hiện sự say sưa, thích thú của chủ thể.

Trong khi đó:

284. Tường đôngghé mắtngày ngày hằng trông

409. Nàng rằng trộm liếcdung quang

2592. Quan trên nhằmxuống người ta trông vào.

Lại thể hiện cách nhìn không trực diện, hé lộ sự không ngay ngắn, đàng hoàng của nhân cách chủ thể nhìn.

Còn nhăn màytrong câu:

2826. Lọt tai Hồ cũng nhăn màyrơi châu

Thì lại thể hiện trạng thái cau mày lại vì đau đớn và tức giận xen lẫn nhau.

c. Tính từ chỉ năng lực cảm nhận của cơ quan thị giác

Chúng tôi đếm được 06 tính từ. Trong đó có 02 từ là tinhnhãn tiềnchỉ năng lực cảm nhận vật nói chung:

2201. Khen cho con mắt tinhđời

1551. Làm cho trông thấy nhãn tiền

04. từ chỉ năng lực cảm nhận về sự vật có sự chi phối của ánh sáng: tỏ, quáng, lòa, mờ:

141. Nẻo xa mới tỏmặt người

1507. Dễ lòayếm thắm trôn kim

1807. Phải rằng nắng quángđèn lòa

485. Ngọn đèn khi tỏ khi mờ

Nhận xét:

Trong trường từ vựng thị giác, dễ dàng nhận thấy số lượng từ chỉ nước mắtchiếm số lượng lớn (07 đến 24 lần xuất hiện). Điều này minh chứng rằng: tác phẩm là câu chuyện về Thúy Kiều - một người con gái tài hoa bạc mệnh có số phận đau khổ, bi kịch, tràn đầy nước mắt: nước mắt khi gia biến, nước mắt phải bán mình, nước mắt khi phụ chàng Kim, nước mắt khi phải “tiếp khách”, nước mắt đoàn viên trong bi kịch…cho thấy, không phải ngẫu nhiên mà khi bình về Đoạn trường tân thanh, Tiên phong Mộng Liên Đường Chủ Nhân đã phải thốt lên rằng, Nguyễn Du quả là “ có cái con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời…” (3, tr 169).

2.3 Hiện tượng chuyển trường của trường từ vựng thị giác trong Truyện Kiều

2.3.1 Chuyển từ trường thị giác sang trường nghĩa chỉ sự nhận biết

Trong tác phẩm, hiện tượng này xuất hiện khá nhiều.

Từ thấy: 06 lần được chuyển nghĩa để chỉ sự phân biệt nói chung:

429. Đến nhà vừa thấytin nhà.

609. Thấynàng hiếu trọng tình thâm

744. Thấyhiu hiu gió thì hay chị về

1306. Máu tham hễ thấyhơi đồng thì mê

1748. Thấy người thấynết ra vào mà thương.

2258. Mé ngoài đã thấybóng cờ tiếng la.

Từ tinh:02 lần chỉ khả năng nhận biết sự việc một cách sáng suốt, sắc sảo:

1987. Khen rằng bút pháp đã tinh

2201. Khen cho con mắt tinhđời.

Từ tỏ:06 lần được sử dụng với nghĩa nhận biết sự vật một cách rõ ràng:

141. Nẻo xa mới tỏmặt người.

392. Rễ mây trông tỏlối vào thiên thai

485. Ngọn đèn khi tỏkhi mờ

1313. Sinh càng tỏnét càng khen.

1806. Trông xa nàng đã tỏchừng nẻo xa

3142. Dưới đèn tỏrạng má đào thêm xuân

Và có 04 lần dùng với nghĩa nhận biết sự việc một cách rõ ràng:

1070. Lòng này ai tỏcho ta hỡi lòng

1489. Bấy chầy chưa tỏtiêu hao

1998. Mấy lời nghe hết đã dư tỏtường

2506. Vương sư dòm đãtỏtường thực hư.

Từ mờ:01 lần được sử dụng với nghĩa nhận biết sự vật không rõ ràng:

485. Ngọn đèn khi tỏ khi mờ

2.3.2 Chuyển từ trường thị giác sang trường nghĩa chỉ sự nhìn nhận và đánh giá

Các từ như con mắt, mắt xanh, xem, nhìn

Những từ này, có một số trường hợp hiện tượng chuyển nghĩa, chuyển trường đã khá quen thuộc trong tiếng Việt; song có nhiều chỗ thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du:

2201. Khen cho con mắt tinhđời

2182. Mắt xanhchẳng để ai vào có không?

2.3.4 Chuyển từ trường thị giác sang trường nghĩa tâm lí, tình cảm

Đây là sự chuyển trường khá đặc biệt với nội dung: thể hiện trạng thái mong ngóng, chờ đợi, tin tưởng… một cách hết sức da diết và cháy bỏng của nhân vật.

Ví dụ: từ trôngđược dùng 04 lần chỉ sự mong đợi khắc khoải của chàng Kim sau những buổi gặp mặt hò hẹn với nàng Kiều và khi mỗi người một phương trời xa cách:

324. Thầm trôngtrộm nhớ bấy lâu đã chồn

366. Bên trôngđầu nọ bên chờ cuối kia

380. Dưới hoa đã thấy có chàng đứng trông

1040. Tin sương luống những rày trôngmai chờ

3. Kết luận

Trường từ vựng thị giác trông Truyện Kiềuxuất hiện với số lượng từ khá lớn. Bài viết đã tiến hành khảo sát và bước đầu tiến hành mô tả về trường từ vựng thị giác và sự chuyển trường của chúng. Qua số liệu thống kê và mô tả, cho chúng tôi đi tới nhận định là: trong tác phẩm, Nguyễn Du không chú trọng nhiều vào miêu tả ngoại hình mà đi sâu vào thế giới nội tâm của con người, của nhân vật. Số lượng từ miêu tả hình ảnh về đôi mắt của nhân vật xuất hiện không nhiều; trong khi đó, những hoạt động của đôi mắt lại được quan sát và miêu tả tỉ mỉ, kĩ lưỡng. Vì đó không chỉ đơn thuần là sự quan sát của bản thân nhân vật mà đó còn là đôi mắt nhìn người, nhìn đời của chính nhà văn. Ở đó chính là vốn sống, sự trải đời của Nguyễn Du.

Tài liệu tham khảo:

1/ Đỗ Hữu Châu,Từ Vựng ngữ nghĩa tiếng Việt , Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999.

2/ Đào Duy Anh,Từ điển Truyện Kiều , Nxb KHXH Hà Nội, 1993; Nxb Phụ Nữ, Hà Nội, 2007.

3/ Mộng Liên Đường Chủ Nhân, Tự, trongNguyễn Du về tác gia và tác phẩm , tái bản lần 1, Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Hữu Sơn, Vũ Thanh tuyển chọn và giới thiệu, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999, tr 169.

4/ Chafe L.W,Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998.

5/ Cao Xuân Hạo,Tiếng Việt: Sơ thảo ngữ pháp chức năng (Q. 1), Nxb KHXH, Hà Nội, 1991.

6/ Cao Xuân Hạo,Tiếng Việt: Mấy vấn đề ngữ âm - ngữ pháp - ngữ nghĩa, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001.

7/ Đào Thản,Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật. Nxb KHXH, Hà Nội. 1998.

8/ Bùi Minh Toán,Những mối quan hệ hệ thống của ngôn ngữ và việc phân tích ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm văn học trong giảng dạy tiếng Việt và văn học, Ngôn ngữ (3), 1989, tr 29 - 30.

Xem Thêm

An Giang: 8 giải pháp thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ
Đến nay, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội tỉnh) đã tập hợp được 40 hội, tổ chức thành viên với 9.554 hội viên cá nhân, trong đó có hơn 3.451 hội viên trí thức. An Giang xác định và đề ra mục tiêu về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (KHCN, ĐMST, CĐS) đến năm 2030.
Thanh Hoá: Hội thảo KH về giải quyết tình trạng thiếu lao động ở nông thôn, lao động trực tiếp tham gia SX nông nghiệp
Sáng ngày 27/5/2025, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội) phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiêp tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Giải pháp giải quyết tình trạng thiếu lao động sản xuất ở khu vực nông thôn, lao động có kỹ thuật, tay nghề cao trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ”.
Bình Thuận: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
Sáng ngày 27/5, tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Giải pháp đột phá trong ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào thực tiễn quản lý và sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.

Tin mới

Hà Giang: Góp ý dự thảo sửa đổi Luật Chất lượng sản phẩm
Ngày 13/6, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (Liên hiệp hội) tỉnh đã tổ chức hội thảo góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá (CLSPHH). Tham dự hội thảo có lãnh đạo đại diện các Sở, ban ngành của tỉnh, các hội thành viên Liên hiệp hộivà các chuyên gia TVPB.
Đại hội thi đua yêu nước Liên hiệp Hội Việt Nam lần thứ V
Đây là sự kiện chính trị quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc trong công tác của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam), là ngày hội tôn vinh điển hình tiên tiến các tập thể, cá nhân nhà khoa học trong hệ thống Liên hiệp Hội Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu, đóng góp cho công tác hội và sự nghiệp KH&CN nước nhà.
THI ĐUA LÀ YÊU NƯỚC!
Năm 2025 không chỉ đánh dấu nhiều ngày lễ trọng đại của đất nước, mà còn là mốc son đưa Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc.
Thảo luận, đề xuất các giải pháp phát triển hạ tầng xanh hướng tới xây dựng đô thị bền vững
Ngày 6/6, Liên hiệp Hội Việt Nam phối hợp với Tổng Hội Xây dựng Việt Nam tổ chức Hội thảo Phát triển hạ tầng xanh hướng tới xây dựng đô thị bền vững. Các chuyên gia, nhà khoa học tại hội thảo đã làm rõ vai trò và nhu cầu cấp thiết của phát triển hạ tầng xanh, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp về chính sách và công nghệ.