Thực trạng năng lực giáo dục bảo vệ môi trường của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục tiểu học
2. Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực GDBVMT của SV ngành GDTH
2.1. Thực trạng nhận thức của SV về GDBVMT
2.1.1. Nhận thức của SV ngành GDTH về vị trí của GDBVMT ở cấp TH, chúng tôi đưa ra câu hỏi: theo bạn GDBVMT có vai trò quan trọng nhất đối với lứa tuổi nào? (xem bảng 1).
Bảng 1. Đánh giá của SV TH về vai trò của công tác GDBVMT cho HSTH
Lứa tuổi quan trọng nhất | Số lượng | Tỉ lệ % |
Người lớn đã trưởng thành | 0 | 0 |
SV đại học | 33 | 6,6 |
HS trung học phổ thông | 0 | 0 |
HS trung học cơ sở | 0 | 0 |
HSTH | 391 | 77,9 |
Trẻ em mầm non | 78 | 15,5 |
Bảng 1, cho thấy: có 77,9% số người được hỏi cho rằng GDBVMT quan trọng nhất ở lứa tuổi HSTH. Như vậy, đa số SV ngành GDTH đánh giá cao vai trò, vị trí của công tác GDBVMT dành cho HSTH.
2.1.2 Nhận thức của SV ngành GDTH về mục đích của GDBVMT cho HSTH, chúng tôi đưa ra câu hỏi:Theo ý kiến của bạn GDBVMT cho HSTH nhằm những mục đích gì? Với 7 phương án lựa chọn SV đánh số thứ tự 1, 2, 3… 7 theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp, quan trọng nhất đánh số 1.
Điểm cho mỗi sự lựa chọn của SV được quy định xếp thứ nhất: 7 điểm, thứ: 6 điểm… xếp thứ 7: 1 điểm. Tổng hợp số điểm của tất cả SV được hỏi và tính điểm trung bình (xem bảng 2).
Bảng 2. Nhận thức của SV ngành GDTH về mục đích của công tác GDBVMT cho HSTH
Mục đích của GDBVMT cho HSTH | Tổng số điểm | ĐTB | Thứ hạng |
Hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp và nếp sống văn minh | 2411 | 4,80 | 1 |
Làm cho môi trường trong sạch để tăng cường sức khỏe | 1597 | 3,18 | 7 |
Giúp cho HS có những kiến thức nhất định về môi trường (MT) | 1857 | 3,70 | 5 |
Hình thành một số kĩ năng BVMT | 1938 | 3,86 | 4 |
Bồi dưỡng thái độ tích cực đối với MT | 2249 | 4,48 | 3 |
Xây dựng những hành vi đúng đắn đối với MT | 2389 | 4,76 | 2 |
Tạo cho HS có thói quen quan tâm đến những vấn đề MT và BVMT | 1615 | 3,22 | 6 |
Bảng 2, cho thấy: Các tiêu chí mục đích GDBVMT được lựa chọn có thứ hạng cao là: hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp và nếp sống văn minh, thứ nhất; xây dựng những hành vi đúng đắn đối với môi trường, thứ hai; bồi dưỡng thái độ tích cực đối với môi trường, thứ 3.
Các tiêu chí mục đích GDBVMT được lựa chọn có thứ hạng thấp là: làm cho môi trường trong sạch để tăng cường sức khỏe (thứ 7); tạo cho HS có thói quen quan tâm đến những vấn đề MT (thứ 6); giúp HS có những kiến thức nhất định về môi trường (thứ 5).
Nhìn chung, SV ngành GDTH xác định mục đích của công tác GDBVMT cho HSTH chưa thống nhất, một số GV xác định tiêu chí mục đích chưa phù hợp với yêu cầu của GDBVMT cho HSTH; cụ thể: - Một trong những mục đích quan trọng hàng đầu của GDBVMT cho HSTH là "Tạo cho HS có thói quen quan tâm đến những vấn đề MT", ở đây sự lựa chọn cho tiêu chí này được xếp thứ 6, gần cuối trong bảng tiêu chí đưa ra; - Đa số SV ngành GDTH đều xác định tiêu chí "Hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp và nếp sống văn minh", tiêu chí này được xếp hạng cao nhất. trong khi đó, ở lứa tuổi HSTH thì đây chưa phải là mục đích số 1. Hơn nữa, điểm trung bình của thứ hạng cao nhất này cũng không cao, chỉ 4,8/7.
Trong mọi quá trình GD thì mục đích GD luôn là yếu tố chỉ đạo toàn bộ quá trình GD. Ở đây đối với công tác GDBVMT việc xác định mục đích SV chưa thống nhất. Chính vì thế, chúng ta cần có những giải pháp để giúp cho các nhà giáo dục trong tương lai xác định thống nhất về mục đích của công tác GDBVMT.
2.1.3 Nhận thức của SV ngành TH về nội dung GDBVMT cho HSTH: Chúng tôi đưa ra sử dụng câu hỏi: Theo bạn, nội dung giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học bao gồm các vấn đề sau: với 6 phương án lựa chọn, SV đánh số thứ tự 1, 2, 3…6 theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp, quan trọng nhất đánh số 1 và một phương án mở: người trả lời đưa ra phương án khác. Điểm cho mỗi sự lựa chọn của SV được quy định: xếp thứ nhất: 6 điểm, thứ 2: 5 điểm,…. Xếp thứ 6: 1 điểm. Tổng hợp số điểm của tất cả số người được hỏi và tính điểm trung bình (xem bảng 3).
Bảng 3. Nhận thức của SV ngành GDTH về mục đích của công tác GDBVMT cho HSTH
Nội dung GDBVMT cho HSTH | Tổng điểm | ĐTB | Xếp hạng |
Kiến thức về MT | 1836 | 3,65 | 3 |
Kiến thức về tác động qua lại giữa con người và MT | 2166 | 4,31 | 2 |
Kĩ năng BVMT | 1541 | 3,07 | 4 |
Biện pháp BVMT và phát triển bền vững | 1329 | 2,64 | 5 |
Thói quen, hành vi BVMT trong cuộc sống hàng ngày | 2740 | 5,46 | 1 |
Thực trạng MT địa phương | 930 | 1,85 | 6 |
Những nội dung khác: | Không có ý kiến nào đưa ra | ||
Nhận xét: Các tiêu chí nội dung được đánh giá cao là: thói quen, hành vi BVMT trong cuộc sống hàng ngày; kiến thức về MT; kiến thức về tác động qua lại giữa con người và MT; kiến thức về tác động qua lại giữa con người và MT.Các tiêu chí nội dung được lựa chọn có thứ hạng thấp: thực trạng môi trường địa phương; kĩ năng BVMT; biện pháp BVMT và phát triển bền vững. Không có ý kiến nào đưa ra tiêu chí nội dung khác về nội dung GDBVMT cho HSTH.
Có thể nói, các tiêu chí nội dung GDBVMT được đa số SV ưu tiên nhằm cung cấp kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng BVMT và rèn luyện thói quen hành vi BVMT cho HSTH.
2.2. Thực trạng khả năng tác động GDBVMT cho HSTH của SV ngành GDTH
2.2.1. Về hình thức và biện pháp GDBVMT cho HSTH:Với câu hỏi "Xin bạn cho biết khả năng sử dụng các hình thức, biện pháp GDBVMT cho HSTH hiện nay của bạn như thế nào? Kèm theo 14 hình thức và biện pháp đưa ra, SV lựa chọn phù hợp với thực tế của mình, với 3 mức độ: sử dụng tốt, khó sử dụng và không sử dụng được (xem bảng 4).
Bảng 4. Khả năng sử dụng các hình thức và biện pháp GDBVMT cho HSTH của SV ngành GDTH
Hình thức và biện pháp | Khả năng sử dụng | |||||
Sử dụng tốt | Khó sử dụng | Chưa sử dụng được | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |
1. Lồng ghép vào các bài học có liên quan của chương trình | 59 | 11,7 | 396 | 47 | 47 | 9,4 |
2. Xây dựng thành những bài học riêng về GDBVMT | 70 | 13,9 | 347 | 69,1 | 85 | 16,9 |
3. Xây dựng những bài tập thực hành về thái độ, hành vi của HS về GDBVMT | 60 | 11,9 | 264 | 52,6 | 178 | 35,4 |
4. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về GDBVMT | 37 | 7,4 | 377 | 75,1 | 88 | 17,5 |
5. Tổ chức tìm hiểu về MT địa phương | 125 | 24,9 | 342 | 68,1 | 35 | 7,0 |
6. Tổ chức hội vui học tập có nôi dung GDMT | 27 | 5,4 | 397 | 79,1 | 78 | 15,5 |
7. tổ chức tìm hiểu về MT nước ở địa phương | 148 | 29,5 | 312 | 62,1 | 42 | 8,4 |
8.Tổ chức cho HS lao động, vệ sinh MT | 502 | 100 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8. Tổ chức cho HS trồng cây | 487 | 97,0 | 15 | 3,0 | 0 | 0 |
9. Thi văn nghệ với chủ đề GDBVMT | 187 | 37,2 | 228 | 454, | 87 | 17,3 |
10. Tổ chức cho HS thu gom rác thải | 502 | 100 | 0 | 0 | 0 | 0 |
11. Tổ chức, hướng dẫn HS phân loại rác thải | 502 | 100 | 0 | 0 | 0 | 0 |
12. Tổ chức các trò chơi mang tính GDBVMT | 246 | 49,0 | 204 | 40,6 | 52 | 10,3 |
13. Sử dụng máy tính là công cụ hỗ trợ GDBVMT | 376 | 74,9 | 97 | 19,3 | 29 | 5,8 |
14. Sử dụng các phần mềm GDBVMT | 47 | 9,4 | 368 | 73,3 | 87 | 17,3 |
Các biện pháp khác (nếu có): | Không có ý kiến | |||||
Bảng 4 cho thấy, khả năng sử dụng các hình thức và biện pháp GDBVMT cho HSTH của SV ngàng GDTH là chưa cao. Hầu hết, SV gặp khó khăn trong quá trình sử dụng các hình thức và biện pháp GDBVMT cho HSTD. Đa số SV chỉ sử dụng tốt những hình thức đơn giản, thông thường, quen thuộc như: tổ chức cho HS lao động, vệ sinh MT, tổ chức cho HS thu gom rác thải, hướng dẫn HS phân loại rác thải (100% số SV được hỏi trả lời sử dụng tốt). Vẫn còn một tỉ lệ không nhỏ SV chưa sử dụng được các hình thức và biện pháp GDBVMT nêu trên. Không có SV nào đưa ra biện pháp khác.
2.2.2. Về các nguồn thông tin mà SV ngành GDTH đã tiếp cận từ phía nhà trường để chuẩn bị cho nhiệm vụ GDBVMT ở trường TH:Để khảo sát vấn đề này chúng tôi đưa ra câu hỏi: "Bạn đã được tiếp cận như thế nào từ các nguồn dưới đây để chuẩn bị tham gia GDBVMT ở trường tiểu học sau này?". Với 8 nguồn thông tin đưa ra, SV lựa chọn các hình thức: thường xuyên, ít khi và chưa (xem bảng 5).
Bảng 5: Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin từ phía nhà trường để chuẩn bị tham gia GDBVMT của SV ngành GDTH
Nguồn thông tin | Thường xuyên | Ít khi | chưa | |||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Câu lạc bộ BVMT | 0 | 0 | 32 | 6.4 | 470 | 93,6 |
Ngoại khóa về GDBVMT | 0 | 0 | 57 | 11,3 | 455 | 90,6 |
Tìm hiểu về thực tế MT địa phương | 24 | 4.8 | 31 | 6,2 | 447 | 89,0 |
Tìm hiểu thực tế GDBVMT ở trường tiểu học | 29 | 5.8 | 87 | 17,3 | 386 | 76,9 |
Nói chuyện chuyên đề về GDBVMT | 16 | 3.2 | 48 | 9,6 | 438 | 87,2 |
Học môn học GDBVMT | 0 | 0 | 325 | 64,7 | 177 | 35,3 |
Lồng ghép nội dung GDBVMT vào các môn học | 24 | 4.8 | 63 | 12,5 | 415 | 82,7 |
Lồng ghép nội dung GDBVMT vào chương trình rèn luyện NVSP | 0 | 0 | 63 | 12,5 | 439 | 87,4 |
Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung SV tiếp cận với các nguồn thông tin từ phía nhà trường chưa nhiều, nếu không muốn nói là ít.
Qua trao đổi với giảng viên, SV ngành GDTH và tìm hiểu chương trình đào tạo trình độ đại học ngành sư phạm GDTH của một số trường ĐH chúng tôi thấy: Trong chương trình đào tạo ngành sư phạm GDTH hiện nay, nội dung chính thức về GDBVMT chỉ được đưa vào một phần trong học phần Giáo dục dân số và môi trường hoặc Môi trường và con người. Một số phần khác có khả năng tích hợp GDBVMT nhưng trên thực tế việc tích hợp này chưa nhiều. Mặt khác, điều kiện thức hiện mục tiêu GDBVMT đang gặp nhiều khó khăn.
Chúng tôi đưa ra câu hỏi: "Bạn đã được tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng về GDBVMT chưa?". Có 83,8% số SV được hỏi trả lời chưa; 16,2% còn lại trả lời ít khi. Trong số 16,2% số SV đã được một vài lần tham gia các lớp tập huấn về GDBVMT thì tất cả đều được tham gia qua các dự án, chương trình nghiên cứu của các tổ chức quốc tế hay các đề tài KH trong nước; không có ai được tham gia lớp tập huấn này do nhà trường hay khoa chủ động tổ chức với tư cách là hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên biệt.
2.2.3 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong GDBVMT của SV ngành GDTH: Chúng tôi đưa ra câu hỏi "Khả năng sử dụng máy tính là công cụ hỗ trợ GDBVMT của bạn?" , có 90,6% số SV được hỏi trả lời sử dụng tốt, chỉ 25,1% trả lời khó sử dụng hoặc không sử dụng được. Tuy nhiên, với câu hỏi tiếp theo "khả năng sử dụng các phần mèm GDBVMT của bạn?", có 90,6% số SV được hỏi trả lời khó sử dụng hoặc không sử dụng được, chỉ 9,4% số SV trả lời sử dụng tốt. Hiện nay, Viện ITIMS, thuộc Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, đã xây dựng bộ phần mềm GDBVMT dành cho HSTH gồm 5 phần mềm: phần mềm "nước sạch", phần mềm "cây xanh", phần mềm "rác thải", phần mềm "tiếng ồn", phần mềm " ô nhiễm không khí". Các phần mềm này được đưa lên mạng, rất phổ biến, dễ truy cập, với giá thành rất rẻ (15.000 ĐVN/1 phần mềm), mua rất thuận tiện (qua tin nhắn điện thoại). Chúng tôi đã mua và sử dụng các phần mềm này, hiệu quả GD cao, thấy dễ sử dụng và rất tốt, HSTH rất thích tiếp cận. Nhưng khi khảo sát trên SV ngành GDTH, có hơn 99% số SV khi được hỏi trả lời chưa bao giờ sử dụng hay biết đến các phần mềm GDBVMT. Có thể cho rằng, khả năng ứng dụng GDBVMT hiện nay đang ở mức độ thấp. Chúng ta cần có giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong GDBVMT cho SV ngành GDTH, bởi vì CNTT có tiềm năng rất lớn trong GDBVMT nói riêng, trong giáo dục hiện đại nói chung.
3. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết SV ngành GDTH đã xác định GDBVMT có vị trí rất quan trọng ở lứa tuổi HS tiểu học; song các vấn đề: mục đích, tiêu chí nội dung, khả năng tác động, hình thức và biện pháp,, nguồn thông tin, vận dụng CNTT,…trong GDBVMT của SV cần được các cơ sở đào tạo chú ý hơn, nhằm thực hiện tốt mục tiêu GDBVMT trong thời kỳ mới.
Tài liệu tham khảo
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam ), 2004.
2. Nguyễn Đình Chỉnh. Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục ở trường phổ thông. NXB Giáo dục, H.1980.
3 . Nguyễn Dục Quang. Hướng dẫn thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông. NXB Đại học quốc gia, H.2010.
4 . Chương trình đào tạo trình độ đại học, ngành Sư phạm giáo dục tiểu học . Trường Đại học Vinh, 2009.








