Thực trạng chênh lệch giầu nghèo ở Việt Nam
Ngoài hình thức phân phối thu nhập theo hiệu quả lao động, theo các nguồn lực đóng góp thì ở nước ta còn nhiều hình thức phân phối khác thông qua quỹ phúc lợi như: thực hiện chính sách người có công với nước, với dân; chính sách bảo trợ những người già cô đơn không nơi nương tựa; chính sách đối với trẻ em lang thang có hoàn cảnh đạc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ các hộ gia đình thuộc diện đói nghèo; chính sách bảo trợ phát triển xã hội ở vùng sâu, vùng xã…
Mỗi năm Chính phủ đã dành từ 24,4 % đến 28,4 % ngân sách nhà nước đầu tư cho các lĩnh vực xã hội. Hiện nay cả nước không còn hộ đói kinh niên, số hộ nghèo giảm nhanh chóng, số hộ giàu ngày một tăng. Tính đến nay cả nước có 85 % hộ gia đình chính sách, người có công với đất nước có mức sống bằng hoặc khá hơn mức sống của cộng động nơi cư trú. Nhờ có hệ thống các chính sách an sinh xã hội đã góp phần làm cho đời sống của các hộ nghèo được cải thiện hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nước ta vẫn đang đứng trước một loạt các vấn đề cần giải quyết. Đó là khoảng cách giàu nghèo ngày càng doãng rộng; chênh lệch thu nhập giữ nhóm giàu và nhóm nghèo có xu hướng ngày càng gia tăng, điều này được thể hiện trong bảng sau:
Bảng1:Thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập ở Việt Nam thời kỳ 2002 – 2010
Năm | Thu nhập BQĐN 1 tháng (1000đ) | So sánh 2010/ 2002 (lần) | ||||
Nhóm TN | 2002 | 2004 | 2006 | 2008 | 2010 | |
Nhóm nghèo nhất | 107,7 | 141,8 | 184,3 | 275,0 | 369,3 | 3,42 |
Nhóm cận nghèo | 178,3 | 240,7 | 318,9 | 477,2 | 668,5 | 3,75 |
Nhóm trung bình | 251,0 | 347,0 | 458,9 | 699,9 | 1000,2 | 3,98 |
Nhóm khá | 370,5 | 514,2 | 678,6 | 1067,4 | 1490,4 | 4,02 |
Nhóm giầu nhất | 872,9 | 1182,3 | 1541,7 | 2458,2 | 3411,0 | 3,91 |
Hệ số chênh lêch giàu – nghèo (lần) | 8,1 | 8,3 | 8,4 | 8,9 | 9,2 | |
Hệ số giãn cách thu nhập (%) | 16,06 | 15,77 | 15,81 | 15,11 | 14,96 |
Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình thời kỳ 2002-2010 (TCTK)
Qua kết quả tính toán ở bảng 1 cho thấy thu nhập BQĐN một tháng của tất cả các nhóm dân cư đều tăng lên trong giai đoạn 2002-2010. Nhưng tốc độ tăng của các nhóm diễn ra rất khác nhau. Cụ thể, hai nhóm dân cư nghèo, thu nhập đã thấp, song tốc độ tăng thu nhập lại chậm hơn các nhóm khác (nhóm nghèo nhất thu nhập BQĐN một tháng năm 2010 so với năm 2002 chi cao gấp 3,42 lần). Ngược lại đối với các nhóm có thu nhập khá và giàu thì tốc độ tăng thu nhập lại nhanh hơn (năm 2010 so với năm 2002 nhóm khá cao gấp 4,02 lần và nhóm giàu cao gấp 3,91 lần). chính sự phát triển không đồng đều về thu nhập giữa nhóm giàu và nhóm nghèo đã tác động làm cho khoảng cách giữa giàu với nghèo ngày một tăng. Điều này được thể hiện qua sự gia tăng của hệ số chênh lệch giàu – nghèo từ 8,1% ( năm 2002) lên 9,2 %(năm 2010).
Mặt khác, nếu đánh giá sự phân hóa giàu nghèo thông qua hệ số giãn cách thu nhập theo tiêu chuẩn”40” của Ngân hàng thế giới thì nếu hệ số này lớn hơn 17% thì phân phối thu nhập giữa các nhóm dân dư tương đối bình đẳng, còn nhỏ hơn 12 % là có sự bất bình đẳng cao về thu nhập, nếu nằm trong khoảng 12-17% thì bất bình đẳng về thu nhập ở mức độ vừa phải hay sự phân hóa giàu nghèo ở mức độ tương đối. Căn cứ vào kết quả tính toán của bảng 1 cho thấy hệ số giãn cách thu nhập của nước ta nằm trong khoảng từ 14% đên 16%, điều này cho thấy sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta ở mức độ vừa phải nhưng có xu hướng ngày càng gia tăng (năm 2002 hệ số này là 16,6% thì đến năm 2010 giảm xuống còn 14,96%).
Tuy nhiên, sự chênh lệch về giàu nghèo tính theo thu nhập mới chỉ phản ảnh được sức mua của các nhóm dân cư. Để phản ánh được tình trạng chênh lệch giàu nghèo về mức sống của các nhóm dân cư một cách cụ thể hơn thì cần phải tính theo chi tiêu cho đời sống.
Bảng 2: Chi tiêu cho đời sống BQĐN 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập ở Việt Nam thời kỳ 2002-2010
Năm | Chỉ tiêu ĐS BQĐN 1 tháng (1000đ) | So sánh 2010/ 2002 (lần) | ||||
Nhóm TN | 2002 | 2004 | 2006 | 2008 | 2010 | |
Nhóm nghèo nhất | 123,3 | 160,4 | 202,2 | 329,7 | 494,4 | 4,01 |
Nhóm cận nghèo | 169,7 | 226,0 | 286,0 | 460,1 | 717,1 | 4,23 |
Nhóm trung bình | 213,7 | 293,8 | 376,9 | 568,1 | 912,2 | 4,27 |
Nhóm khá | 290,3 | 403,9 | 521,9 | 776,3 | 1260,5 | 4,34 |
Nhóm giầu nhất | 548,5 | 715,2, | 916,8 | 1390,8 | 2309,5 | 4,21 |
chênh lêch giàu – nghèo (lần) | 4,45 | 4,46 | 4,53 | 4,22 | 4,67 |
Nguồn: kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình 2002- 2010 (TCTK)
Nếu như thu nhập BQĐN một tháng của nhóm giàu gấp 8 đến 9 lần so với nhóm nghèo ở thời kỳ 2002 – 2010 thì chi tiêu cho đời sống BQĐN 1 tháng của nhóm giàu chỉ gấp 4,45 đến 4,67 lần nhóm nghèo. Điều này cho thấy sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm giàu nghèo rất lớn, nhưng sự chênh lệch về mức sống, về đời sống cũng chưa hẳn như vậy.
Bảng 2 cũng đã chỉ rõ chi tiêu cho đời sống BQĐN 1 tháng đã tăng lên ở các nhóm và tăng lên tương đối đồng đều hơn so với sự gia tăng của thu nhập. Tuy nhiên, sự tăng trưởng về chỉ tiêu cho đời sống của nhóm nghèo vẫn chậm hơn so với 4 nhóm còn lại. Chính điều này đã góp phần làm cho khoảng cách giàu nghèo có xu hướng ngày một nới rộng.
Tóm lại, xét theo thu nhập hay chi tiêu thì sự chênh lệch giàu nghèo ở Việt nam mặc dù là chưa lớn, nhưng có chiều hướng ngày càng gia tăng và sự phân hóa giàu nghèo sẽ ngày một sâu sắc hơn. Do đó thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thực hiện bình đẳng xã hội là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nhu vậy, thực hiện tốt các mục tiêu xóa đói giảm nghèo sẽ là động lực cơ bản để giúp người nghèo bớt nghèo và được tiếp cận với các dịch vụ xã hội một cách công bằng hơn./.