Tác dụng của axit hữu cơ trong chăn nuôi lợn, gà và cá
Dưới đây là một số thí nghiệm có liên quan đến tác dụng của axit hữu cơ trong chăn nuôi lợn, gà và cá.
1. Chăn nuôi lợn
1.1 Thí nghiệm sử dụng axit hữu cơ trong chăn nuôi lợn ở Anh
- Nơi thí nghiệm: Một trang trại chăn nuôi lợn:
- Lợn thí nghiệm:
+ Lợn lai: Landrace x Duroc x PIC (n = 480 con)
+ Tuổi bắt đầu thí nghiệm: Sau cai sữa (28 ngày tuổi).
+ Tuổi kết thúc thí nghiệm: 49 ngày tuổi.
- Nuôi dưỡng:
+ Nuôi 15 con/ chuồng.
+ Thức ăn, nước uống: tự do.
Lô thí nghiệm: Cho ăn thức ăn có trộn 12 kg FORMI (potassium Diformat)/ 1 tấn thức ăn.
Lô đối chứng: Cho ăn thức ăn không trộn FORMI hoặc không trộn chất kícht hích sinh trưởng tự nhiên.
- Theo dõi thí nghiệm: Trong quá trình thí nghiệm và kết thúc thí nghiệm.
- Kết quả thí nghiệm: Theo Eidelsburger và cs, 2007:
+ Năng suất của lợn ở lô thí nghiệm tăng rõ rệt so với ở lô đối chứng (p < 0,05)
+ Trong đó khối lượng cải tiến 14%, lượng thức ăn ăn được tăng 3,8%; chỉ số hoá thức ăn cải tiến 9,4%/
1.2 Thí nghiệm sử dụng axit hữu cơ trong chăn nuôi lợn ở Thái Lan
- Nơi thí nghiệm: Bộ môn Chăn nuôi - Trường Đại học Khon Kaen.
- Lợn thí nghiệm:
+ Lợn lai: Landrace x Yorkshire x Duroc (n = 240 con)
+ Tuổi bắt đầu thí nghiệm: Sau cai sữa (21 ngày).
+ Tuổi kết thúc thí nghiệm: 35 ngày tuổi.
- Nuôi dưỡng:
+ Nuôi 15 con/ chuồng.
+ Thức ăn, nước uống tự do.
Lô thí nghiệm có 4 nhóm, cho ăn 3 loại thức ăn có lượng FORMI (Potassium Doformate) khác nhau: 3 – 6 – 9 – 12 kg/ tấn thức ăn.
Lô đối chứng: có 1 nhóm, cho ăn thức ăn có trộn Anti Biotic Growth Promateur – AGP (110mg Tylosin + 110 mg Sulfamethazine + 110 mg Colistin).
- Theo dõi thí nghiệm: Trong quá trình thí nghiệm và lúc kết thúc thí nghiệm.
- Kết quả thí nghiệm:
Lô Tính trạng | Đối chứng | Thí nghiệm | |||
3 kg/T | 6 kg/T | 9 kg/T | 12 kg/T | ||
Số lợn con (con) | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 |
Khối lượng bắt đầu (kg) | 6,32 | 6,30 | 6,33 | 6,33 | 6,32 |
Khối lượng kết thúc (kg) | 19,34 | 20,17 | 21,03 | 21,31 | 21,37 |
Tăng khối lượng/ ngày: + Gam + % cải tiến | 372 - | 396 6,5 | 420 12,9 | 428 15,1 | 430 15,6 |
Lượng thức ăn ăn được: + Gam | 709 | 722 | 714 | 694 | 690 |
Chỉ số tiêu tốn thức ăn: + CSTTTĂ + % cải tiến | 1,91 - | 1,82 4,7 | 1,70 11,0 | 1,62 15,2 | 1,60 16,2 |
Tỷ lệ chết | 6,25 | 4,15 | 0 | 0 | 0 |
Như vậy năng suất của lô lợn cho thêm 12 kg FORMI/ 1 tấn thức ăn là tốt nhất.
2. Chăn nuôi gia cầm
Thí nghiệm được tiến hành ở Tây Ban Nha.
Chọn 1.750 con gà thịt 1 ngày tuổi, chia làm 14 lô, mỗi lô có 125 con gà.
Có 10 lô thí nghiệm, trong đó có 5 lô được ăn 3 kg FORMI NDF trong 1 tấn thức ăn, 5 lô được ăn 5 kg FORMI NDF troing 1 tấn thức ăn (FORMI NDF là một hỗn hợp Sodium formate và formic axit).
Có 4 lô đối chứng không sử dụng FORMI NDF.
Gà được ăn các loại thức ăn theo 3 giai đoạn: bắt đầu (21 ngày) – sinh trưởng (18 ngày) và kết thúc (3 ngày).
Lấy phân kiểm tra ở ngày thứ 21.
Kết quả thí nghiệm như sau:
- Tác dụng của FORMI NDF đối với việc hạn chế sự phát triển của Campylobacter (% mẫu dương tính):
Lô Bộ phận | Đối chứng | FORMI NDF 0,3% | FORMI NDF 0,6% |
Diều (vi sinh vật) | 60 | 0 | 0 |
Ruột (vi sinh vật) | 80 | 20 | 0 |
Thịt (Serol) | 80 | 0 | 0 |
- Tác dụng của FORMI NDF đối với việc hạn chế sự phát triển của Salmonella (% mẫu dương tính)
Lô Bộ phận | Đối chứng | FORMI NDF 0,3% | FORMI NDF 0,6% |
Diều (vi sinh vật) | 25 | 0 | 0 |
Ruột (vi sinh vật) | 25 | 0 | 0 |
Phân (vi sinh vật) | 25 | 0 | 0 |
Thịt (Serol) | 0 | 0 | 0 |
- Lượng vi sinh vật ở ruột gà (CFV/g)
Lô Vi sinh vật | Đối chứng | FORMI NDF 0,6% |
Enterobateria | 107 | 105 |
Lactobacillli | 107 | 108 |
Bifidobacteria | 105 | 106 |
Như vậy:
- FORMI NDF đã làm giảm sự phát triển của Campylobacter và Salmonella ở gà thịt và làm giảm vi sinh vật ở diều và phân. Do đó, cải thiện được việc sử dụng thức ăn.
- FORMI NDF đã hạn chế được sự phát triển vi sinh vật gây bệnh ở gà.
3. Nuôi cá
Ở Indonesia đã nuôi cá con (nuôi trong 85 ngày). Mỗi ngày cho ăn Aquaform (một chất tương tự như FORMI) với các tỷ lệ 0% - 0,25% - 0,3% và 0,5% trong 6 lần. Thức ăn có chứa 32% protein thô, 25% carbohydrate, 6% lipid và 10% xơ.
Kết quả cho biết
Lô | Tỷ lệ Aquaform trong thức ăn | |||
0% | 0,2% | 0,3% | 0,5% | |
Khối lượng bắt đầu (kg) | 16,7 | 16,7 | 16,7 | 16,7 |
Khối lượng kết thúc (kg) | 218 a | 258 c | 246 b | 252 bc |
Tiêu tốn thức ăn | 1,34 a | 1,23 b | 1,25 b | 1,22 c |
Tỷ lệ chết từ ngày 10 – 85 (%) | 33,0 a | 20,8 b | 18,4 b | 11,0 c |
Trong cùng một hàng, các số mang các chữ số khác nhau thì khác nhau với P < 0,05.
Như vậy Aquaform đã làm:
- Tăng lượng thức ăn ăn vào (P < 0,01)
- Tăng khối lượng (P < 0,01)
- Giảm tiêu tốn thức ăn (P < 0,01)
- Tăng hiệu quả sử dụng protein (P < 0,05)
- Tăng tỷ lệ nuôi sống (P < 0,01).
Sử dụng 0,2% Aquaform để nuôi cá là tốt nhất (trong việc kiểm soát bệnh vi khuẩn ở cá con).