Sử dụng búa phá đá thủy lực trong khai thác than tại mỏ than Phấn Mễ
Khi nổ mìn đất đá phá vỡ có cỡ hạt không đồng đều, nhiều đá quá cỡ. Theo số liệu tổng kết của năm, khối lượng khoan nổ lần 2 chiếm từ 4-5% tổng khối lượng khoan nổ lần một. Với đặc thù khai trường rộng, nhiều tầng công tác, do vậy công tác khoan nổ đá quá cỡ gặp nhiều bất cập: thiết bị khoan thiếu, không đáp ứng tiến độ sản xuất; máy khoan phải di chuyển xa gây lãng phí; mỗi lần nổ mìn phá đá quá cỡ các thiết bị phải di chuyển tránh mìn gây lãng phí và ách tắc sản xuất và đặc biệt phải ngừng sản xuất để chờ thi công và nổ mìn; nổ mìn đá quá cỡ đất đá văng xa, hệ số an toàn không cao; tổng chi phí khoan, nổ mìn lần 2 cao.
Từ những cơ sở phân tích trên, để phá đá quá cỡ và mô chân tầng cũ (khoan nổ mìn) bằng công nghệ mới là dùng búa phá đá thủy lực có thông số ghi trong bảng 1. Những lợi thế khi dùng búa phá đá thủy lực JKHB 2000:
* Công nghệ phá đá quá cỡ và đá mô chân tầng bằng búa phá đá thủy lực JKHB 2000 khắc phục được những nhược điểm công nghệ khoan, nổ mìn, đảm bảo tuyệt đối an toàn.
* Không phải nổ mìn nên thiết bị không phải sơ tán vì vậy tăng cường thời gian hữu ích của thiết bị, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỏ.
* Giảm được bụi do khoan sinh ra, giảm được khí độc hại do nổ mìn sinh ra.
* Tính cơ động nhanh, xử lý những mô chân tầng, đá quá cỡ nhanh do không phải chờ đợi khoan nổ.
Bảng 1. Thông số kỹ thuật búa phá đá thủy lực JKHB 2000
TT | Thông số | ĐVT | Số lượng |
1 | Trọng lượng của búa kèm mũi đục | Kg | 1.000 |
2 | Trọng lượng bao gồm giá mối búa | Kg | 2.680 |
3 | Chiều dài búa | mm | 1.665 |
4 | Chiều dài búa kèm mũi đục, giá đỡ | mm | 3.080 |
5 | Giải áp lực làm việc | Kg/cm 2 | 150-180 |
6 | Lưu lượng dầu | Lit/phút | 150-200 |
7 | Tần số đập | Lần/phút | 470-1.060 |
8 | Đường kính ống | Inch | 1 |
9 | Đường kính mũi đục | mm | 150 |
10 | Áp lực bình tính năng | Kg/cm 2 | 10-12,5 |
11 | Năng suất phá đá | m 3/h | 130 |
Qua quá trình áp dụng thử nghiệm và theo dõi đánh giá chúng tôi thấy: giá thành khoan, nổ mìn lần 2 là: 8.532,72 đồng/m 3; giá thành phá đá bằng búa phá thủy lực: 7.316,87 đồng/m 3. Công nghệ khoan, nổ mìn phá quá cỡ, mô chân tầng bằng búa phá thủy lực là: 1.215,8 đồng/m 3.
Qua các số liệu tổng hợp trên, rút ra kết luận sau:
* Trong khai thác mỏ lộ thiên việc xử lý đá quá cỡ, đá mô chân tầng bằng búa đá thủy lực JKHB 2000 có ưu việt nổi trội so với công nghệ khoan, nổ mìn cả về mặt tổ chức sản xuất cũng như chi phí giá thành.
* Công nghệ phá đá quá cỡ, đá mô chân tầng bằng búa phá thủy lực có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các mỏ khái thác khoáng sản lộ thiên.
Nguồn: Công nghiệp mỏ, số 5-2006, tr.43