Nhân giống bơ
A. MỘT SỐ GIỐNG CỦA CÁC CHỦNG VÀ GIỐNG LAI
1. Chủng Antilles:
- Giống Pollock:Trái có hình trái lê, trái cỡ vừa đến cỡ lớn, nặng từ 500g đến 1.200g. Vỏ láng, da mầu xanh tươi. Thịt có mầu vàng sậm và phần thịt sát vỏ có mầu xanh. Chứa 3 -5% dầu và quả rất ngon. Hạt lớn, không dính sát trong lòng quả. Cây mọc mạnh, cành tỏa rộng, nhưng năng suất thấp và chịu rét kém. Quả có giá trị kinh tế nhờ phẩm chất ngon và chín sớm.
- Giống Waldin: Trái hình quả trứng nhưng hơi bằng phẳng ở một bên gần cuống trái. Trái từ cỡ vừa đến cỡ lớn, nặng từ 350 - 700g. Da láng màu xanh nhạt đến màu vàng hơi xanh. Thịt quả chứa 5 - 10% dầu, rất ngon. Hạt hơi lớn và nằm sát trong lòng quả. Cây có tàn tỏa rộng, cho trái sớm và cho năng suất cao. Cây có đặc tính ra trái từng chùm nhưng khi trên một chùm có quá nhiều trái thì trái sẽ nhỏ và dễ bị cháy nắng. Vì vậy cần phải tỉa bỏ bớt trái để giúp cho cây tăng trưởng bình thường. Mặc dù có xu hướng ra trái quá sức, trái bị cháy nắng và bị khô cành, nhưng Waldin có lẽ là giống có nhiều đặc tính tốt nhất nếu đem so sánh với các giống khác cùng có trái chín đồng thời.
- Giống Trapp: Dạng trái tròn và dẹt ở cuối trái, nặng từ 450 - 700g. Da láng, khi chưa chín có màu xanh nhạt nhưng khi chín có màu vàng ngà và có chấm đen. Thịt chắc màu vàng chói.
- Giống Family: Trái dạng quả lê. Cây mọc mạnh, cho năng suất cao. Vỏ hơi dày, thịt có màu vàng, hàm lượng dầu thấp, thịt hơi nhão. Hạt nhỏ và nằm lỏng trong lòng quả.
- Giống Simmonds: Dạng trái lê, nặng trung bình 300g. Da màu xanh nhạt, láng nhưng khi chín có màu vàng ngà. Thịt màu vàng sẫm. Hột nhỏ hình chóp nón, vỏ hột rời nên rất dễ lấy ra khỏi lòng quả.
2. Chủng Guatemala:
- Giống Hass: Cây mọc mạnh có xu hướng phát triển chiều cao. Trái cỡ trung bình, da đỏ sậm láng mịn và dày. Thịt màu vàng kem, hương vị thơm ngon. Giống này mẫn cảm với sự thay đổi thời tiết, tuy nhiên là giống bơ được ưa chuộng nhất trên thị trường.
- Giống Reed: Tán cây dạng thuôn thẳng đứng. Trái tròn, cỡ từ trung bình đến rất to. Thịt quả màu vàng bơ, mịn.
- Giống Rilcon: Dạng cây có tán trung bình không phát triển lớn lắm. Trái nhỏ, vỏ dày và hương vị đậm đà.
- Giống Thilke: Tán cây phát triển rất mạnh. Trái chín có vỏ xanh cỡ vừa đến lớn, vỏ dày, hương vị thơm ngon.
- Giống Wurtz: Giống cây thấp nhất so với các giống khác. Cành thấp, tỏa rộng. Trái cỡ trung bình, da màu xanh, phẩm chất ngon. Hạt lớn. Trên thị trường được xem như là loại ?bơ kiểng? trồng trong thùng chậu.
- Giống Taylor: Dạng trái lê, từ cỡ nhỏ đến cỡ vừa. Nặng từ 330 - 500g. Da xanh đậm và có mụt nhỏ sần sùi. Thịt quả màu hơi vàng, chứa 12 - 17% chất dầu thực vật. Hạt cỡ vừa, sát lòng quả. Cây mọc mạnh có trái sớm, chịu lạnh như có khuynh hướng mọc cao, nên phải tạo tán khi còn nhỏ. Cây có trái phân bố khắp cây và rời rạc, năng suất kém. Trong mùa khô hạn thường có hiện tượng cháy chóp lá.
- Giống Tonnage: Có nguồn gốc từ giống Taylor. Hạt được đem trồng từ năm 1916 và đến 1921 thì có trái. Trái có hình trái lê và có cuống trái nằm xiên với trục thẳng đứng qua trái. Trái cỡ vừa đến cỡ lớn, nặng từ 350 - 670g. Vỏ dày, da xanh đậm có mụt láng. Thịt màu vàng nhạt rất ngon, chứa 8 - 10% chất dầu. Hột cỡ nhỏ và hơi dính sát trong lòng quả. Cây mọc mạnh, có xu hướng mọc cao nhưng không mảnh dẻ như giống Taylor.
- Giống Queen: Trái hình quả bầu, da xanh nhạt, và sần sùi. Vỏ dày và cứng dính chặt vào hột, trái nặng 400-500g. Thịt nhiều chất dầu và rất ngon. Cây cho năng suất rất cao.
- Giống Nabal: Trái hình hơi tròn, da màu xanh nhạt. Vỏ dày cứng, có nhiều đốm vàng trên da. Trái nặng từ 400-500g. Thịt rất ngon nhưng năng suất kém.
- Giống Linda: Trái có hình tròn, nặng từ 450-500g. Da có mầu đỏ sẫm khi chín. Hột nhỏ, tròn, vỏ hột dày nhưng không dính chặt với hột.
3. Chủng Mexico:
- Giống Mexicola: Dạng trái lê, trái nhỏ, nặng 60-150g, vỏ mỏng, da có màu nâu đen; là một trong những giống bơ có hương vị thơm ngon. Hột lớn màu vàng, vỏ hột dính liền với hột. Thịt màu vàng xanh. Cây cho nhiều trái và cho trái sớm.
- Giống Carton: Trái hình tròn, dẹt ở đáy quả, trái nhỏ. Nặng trung bình 200-250g. Da màu tím hơi đen, vỏ có lốm đốm màu xám. Hột có màu hồng, vỏ hột cứng. Thịt màu vàng xanh. Thị trường ưa chuộng.
- Giống Winter Mexican: Dạng trái lê, vỏ láng mỏng, khi chín có đốm xanh lơ. Trái nặng trung bình 300-375g. Thịt nhão chất dầu, vị có hôi bột.
- Giống Bacon: Dạng cây cỡ trung bình, cành dựng đứng. Trái cỡ trung bình, vỏ mỏng, da xanh láng. Thịt màu vàng xanh. Cây chống chịu sương giá tốt. Cây sớm cho trái.
- Giống Duke: Cây mọc mạnh, tàn cây to lớn. Trái cỡ trung bình, phẩm chất ngon. Da quả láng, mầu xanh hơi vàng, vỏ mỏng. Đây là giống thường được dùng làm gốc ghép do kháng bệnh thối rễ do Phytophthora. Cây chống chịu gió rét tốt.
- Giống Zutano: Cây mọc mạnh, có xu hướng mọc cao và cho năng suất ổn định. Trái cỡ trung bình, vỏ mỏng, da xanh sậm, láng, phẩm chất khá.
4. Các giống lai giữa các chủng:
- Giống Lula: Có nguồn gốc từ giống Taft, có mẹ là chủng Guatemala nhưng không rõ đã thụ phấn của giống nào. Trái dạng trái lê, đôi khi có ngấn ở cổ trái, nặng từ 350-670g. Da hơi láng, xanh lợt. Thịt có mầu vàng nhạt đến màu vàng hơi xanh, chứa từ 6-15% chất dầu. Hương vị thơm ngon. Cây trồng mau cho trái và cho năng suất cao. Cây tăng trưởng nhanh, có xu hướng mọc cao, lá và quả dễ bị nấm Bersicae Jenkins phá hại.
- Giống Booth 7:Là giống lai giữa Guatemala và Antilles nhưng không biết rõ từ giống nào. Trái có hình hơi tròn. Nặng từ 280-560g. Da láng xanh sáng, chứa khoảng 14% dầu, rất ngon. Hạt tương đối lớn, nằm sát trong lòng quả. Tán cây có xu hướng tỏa rộng và rất sai trái, có khi ra trái quá nhiều làm kiệt sức hoặc ra trái cách năm. Nhược điểm của giống là trái sẽ rụng nhiều khi nhiệt độ xuống đến 3 độ C.
- Giống Booth B: Cùng chủng nguồn gốc Booth 7. Trái hình quả trứng cỡ nhỏ đến cỡ lớn, nặng từ 250-800g. Vỏ hơi dày và có sớ gỗ. Da màu hơi xanh và da sần sùi. Thịt màu kem sáng, chứa 6-12% dầu, khá ngon. Hạt từ cỡ vừa đến cỡ lớn và nằm sát trong lòng quả. Cây có xu hướng trải rộng, có trái sớm, năng suất cao và ra trái từng chùm. Cây thường ra trái quá sức đến nỗi rụng lá, cành bị chết dần. Cây ra trái không đều, cách năm, do đó cần thiết tỉa bỏ bớt trái khi cây quá sai trái. Cây bị kiệt sức vì ra trái quá nhiều thường mất khả năng chịu lạnh.
- Giống Hickson: Không biết rõ nguồn gốc. Trái có dạng như trái xoài, cỡ vừa, nặng từ 450-560g. Vỏ dày, giòn. Da màu xanh, hơi sần sùi. Thịt màu vàng sáng, chứa 8-10% dầu, hương vị ngon. Cây mọc mạnh và có xu hướng mọc cao. Năng suất cao nhưng không đều. Chống chịu gió rét kém vì trái rụng nhiều.
- Giống Monroe: Phát hiện trồng ven trong vườn của các chủng Guatemala và Antilles. Trái có hình thuẫn nhưng một bên chóp trái hơi bằng phẳng. Trái lớn, nặng 670-1.200g. Da láng, xanh sậm. Vỏ hơi dày và dai. Thịt có màu vàng sáng, chứa 10-14% dầu, phẩm chất rất ngon. Hạt cỡ vừa và nằm sát trong lòng quả. Cây có xu hướng mọc tỏa rộng; cây cho năng suất cao.
- Giống Hall: Không có nguồn gốc. Trái hình quả lê dạng trái đẹp, trọng lượng từ 560-840g. Vỏ hơi dày, da hơi láng và có màu xanh sẫm. Thịt màu vàng đậm, chứa 10-16% dầu, rất ngon. Hạt hơi lớn, nằm sát ở trong lòng quả. Cây mọc mạnh, tán tỏa rộng, chịu lạnh khá. Cây ra trái từng chùm, cho năng suất cao nhưng không đều.
- Giống Choquette: không rõ nguồn gốc. Trái hình thuẫn, hơi khuyết vào một bên ở phần cuối trái. Trái cỡ lớn, nặng 670-1.200g. Da hơi láng, có màu xanh lợt đến xanh đậm; vỏ trái hơi dai. Cơm quả dày mầu vàng, chứa 6-10% dầu. Hạt cỡ vừa dính sát hoặc hơi sát trong lòng quả. Cây mọc mạnh, tán tỏa rộng cho sản lượng ổn định.
- Giống Collinson: Trái hình bầu dục nặng 400-850g. Vỏ cứng, da màu xanh nhạt, láng. Thịt màu vàng kem và vị rất ngon. Cây mọc mạnh, năng suất cao, kháng bệnh.
- Giống Winslowson: Trái hình tròn. Vỏ dày, da xanh ngà và trơn láng. Nặng trung bình 500g. Thịt hơi vàng và bở. Hạt nhỏ và dẹt ở đầu. Cây mọc mạnh nhưng thường ra trái quá sức và bị bệnh nấm. Trái chậm chín và có thể giữ lâu.
- Giống Fuerte: Là giống lai giữa chủng Mexico và Guatemala. Trái có hình trái lê, nặng 250-400g. Vỏ trái mỏng, da láng, có màu xanh sậm. Thịt màu vàng kem rất ngon, thịt chứa 25-30% dầu. Dạng hạt dài và dẹp. Giống này rất mẫn cảm với sự thay đổi thời tiết. Cây ra hoa sớm và dễ bị tác hại của sương giá. Đây là giống phổ biến trên thị trường (ở châu Mỹ).
Trên lĩnh vực thương mại những giống lai và những giống thuộc loài Persea americana Mill. (gồm các chủng Guatemala và chủng Antilles) được ưa chuộng hơn cả.
B. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG
Bơ có tính tạp giao rất mạnh giữa các giống nên vấn đề nhân giống hữu tính (bằng hạt) không phải là phương pháp tối ưu. Do đó vấn đề đặt ra cho công tác giống cây bơ là tìm ra các phương pháp nhân giống vô tính có hiệu quả nhất. Có thể kể các phương pháp sau:
1. Giâm cành: Bordeult và Haury (1978) đã nghiên cứu thực hiện phương pháp này ở Cameroun. Hom có thể ra rễ và có thể không cần phun sương mù, nhưng kỹ thuật phức tạp chưa thông dụng và phổ biến nên cách làm này ít áp dụng.
2. Chiết rễ:Theo Nguyễn Cao Ban (1956), bơ có thể nhân giống vô tính bằng cách chiết rễ. Cách làm như sau: trên mặt đất, chung quanh gốc cây mẹ, chọn những rễ có đường kính cỡ 1cm, khía một đoạn vỏ, tách bỏ để làm gián đoạn mạch dẫn. Sau một thời gian, đoạn rễ sẽ đâm chồi và được đánh đi trồng. Phương pháp này sẽ làm tốn sức cây mẹ, gây bệnh cho rễ và hệ số nhân giống thấp nên ít khi áp dụng.
3. Ghép cây:kỹ thuật đơn giản như đối với một số loại cây ăn quả khác. Thường áp dụng hai cách ghép mắt và ghép cành; nếu ghép cành thì cành ghép thường là cành có ngọn. Tỷ lệ sống của phương pháp ghép này thường đạt 70-90%. Tốt hơn hết nên chọn những giống kháng bệnh thối gốc rễ làm gốc ghép để đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc nhân giống trồng trên quy mô lớn. Ngoài việc phối trí để có bộ giống thích hợp, cần chọn cây mẹ lấy cành ghép có các đặc điểm năng suất cao và ổn định, không có xu hướng ra trái quá sức, trái cỡ vừa, phẩm chất ngon, thích nghi với khí hậu địa phương, có khả năng kháng bệnh...
Trong các phương pháp nhân giống vô tính trên đây, phương pháp ghép cây hiện nay được xem là phổ biến và có hiệu quả nhất.
Nguồn: Thông tin khoa học, công nghệ Lâm Đồng,số 4.1993








