Kỹ thuật trồng đậu phộng giống mới
Ba năm qua, Viện nghiên cứu dầu thực vật - tinh dầu hương liệu - mỹ phẩm Việt Nam (OPI) đã tiến hành từ giống Lì địa phương chọn lọc được giống VD1. Được Bộ Nông nghiệp . PTNT, cho phép khu vực hóa, nhân giống nhiều ở xã An Tịnh và Lộc Hưng - huyện Trảng Bàng (Tây Ninh).
NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM CÁC GIỐNG
Viện OPI cũng nhập 296 giống (137 dòng) đậu phộng từ Viện nghiên cứu Quốc tế các cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) để tuyển chọn giống VD-2, VD-3, trái và hạt lớn hơn giống Lì...
Đến đầu tháng 4-1998, Viện đã chuyển giao và tiếp tục chọn lọc các giống:
- VD 1: Từ quần thể giống Lì địa phương.
- VD 2: Lai giữa dòng Lì Đức Hòa với dòng lai của ICRISAT (Lì Đức Hòa X (88396 x USD 54) F4-20).
- VD 3: Lai giữa giống ICGV 87005 của ICRISAT với giống sen lai 75-23 của trung tâm đậu đỗ Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam (ICGV 87.005 X sen lai 75-23).
- VD 4: Lai giữa dòng Lì ĐB1 với giống VPLPN4 vủa Philippines (Lì ĐB1 X VPLPN4).
- VD 5: Lai giữa giống Lì địa phương với một dòng lai của ICRISAT (Lì X (88396 X USD 54) F4-20).
- VD 10: Tuyển chọn từ dòng ACC 471 của ICRISAT.
Tất cả những giống trên đều là giống ngắn ngày, thời gian sinh trưởng 90 ngày, tương đương các giống ngắn ngày địa phương. Cây cao từ 45-49,7 cm trở lên, trong khi đó giống địa phương 48,7 cm. Cao nhất là giống VD-5.
Các đặc điểm khác nhau:
Giống | Trọng lượng 100 hạt (g) | Năng suất (kg/ha) | Hàm lượng dầu % |
VD-1 VD-2 VD-3 VD-4 VD-5 VD-10 Địa phương | 47 48 57 56 47 49 44 | 3000-4000 3000-3700 3000-4000 3000-4000 2800-3500 2500-3000 2300-2800 | 47-49 48-50 49-50 48-50 49-50 46-49 44-47 |
Ngoài các đặc điểm trên, giống VD-10 còn có tính kháng bệnh héo rũ do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra, hiện chưa có loại thuốc hóa học nào có thể phòng trừ bệnh này. Giống VD-2 có tính kháng nấm A. flavus cao (nấm A. flavus sản sinh ra độc tố Aflatoxin gây bệnh ung thư).
KỸ THUẬT TRỒNG
* Đất:Phải là đất thoáng nước tốt, nhẹ, tơi xốp, đất thịt pha cát được cung cấp đủ vôi (300 kg vôi càn long /ha), lượng chất hữu cơ vừa phải, phân chuồng hoai mục 2-4 tấn /ha. Đất tơi giúp hạt nảy mầm nhanh, rễ đậu (tỉa) đâm dể dàng và thu hoạch gọn. Nên xới 2 lần hoặc xới 1 lần cày một lần. Với chân ruộng thấp nên xẻ rãnh thoát nước.
*Phân bón:Tro bón đậu phộng nay rất mắc, nên Viện OPI đã chế ra loại phân thay tro đã áp dụng từ vụ 1996-1997 có kết quả. Các phân khác cần dùng : 30N (tương ứng với 65kg urê) 60-90 P 2O 5(Tương ứng 365-545 kg Super Lân Lâm Thao) 60-80 K 2O (tương ứng 100-130 kg Clorua Kali), 300 kg vôi Càn Long và một ít phân vi lượng. Với vôi, nên rải xuống trước khi xới đất lần 1, các phân khác trước khi xới hoặc cày lần 2.
*Gieo hạt:Hạt trước khi gieo nên xử lý thuốc trừ nấm Bavistin hoặc Roval với lượng 2g/kg hạt. Gieo bằng cách cuốc hay dùng dụng cụ dạng lỗ 1 hạt/1 hốc, nếu hạt to và tốt gieo 2 hạt/ hốc. Phải lựa kỹ, khoảng cách gieo 18 x 18cm hay 20 x 20cm.
- Nên phun thuốc trừ cỏ vào ngay chiều ngày gieo xong. Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm hiện có như Dual : 1-1,5 lít/ ha, Ronstar: 1-1,5 lít/ ha. Nếu sử dụng thuốc hậu nảy mầm như Onccide, Whips phun từ 10-20 ngày sau khi gieo hạt: 1 lít/ ha.
* Tưới nước:Tầng đất mặt nếu khô từ khi ra hoa đến thành trái năng suất sẽ giảm, trái không đầy và ít Calci. Tùy theo vùng đất mà quyết định số lần tưới, đừng để thiếu nước.
* Phòng trừ sâu bệnh:Đậu phộng có thể bị sâu khoang, sâu xanh, sâu xanh da láng, rầy xanh, rệp, bọ, trị. Hàng vụ có thể phun 7-10 lần tùy mật độ, loài sâu. Đậu phộng có thể chống sâu tới 50 ngày tuổi, trước khi ra hoa nếu 25-30% diện tích lá bị hại thì năng suất không giảm.
SỬ DỤNG THUỐC NÊN LƯU Ý:
- Đúng liều (320-350 lít nước/ha)
- Đúng giai đoạn : Phun lúc sâu còn non (bé hơn 0,5cm).
- Sử dụng đồ bảo hộ lao động cho người phun.
- Nên sử dụng xen kẽ thuốc hóa học và vi sinh.
- Không nên trộn nhiều thứ thuốc trừ sâu với nhau vì chỉ có hiệu quả trong vài lần đầu, sau đó, sâu sẽ kháng nhiều loại thuốc cùng lúc, khó phòng trừ.
Các loại thuốc trừ sâu vi sinh như BT, NPV, thuốc hóa học như Sherpa, Sherzol, Sulucix, Atabron.
* Về bệnh:Các bệnh chết nhát, héo rũ, đốm lá là phổ biến. Với bệnh chết nhát nên xử lý hạt trước khi gieo, với bệng héo rũ nên luân canh cây đậu phộng với cây trồng khác như lúa. Đối với bệnh đốm lá sớm và muộn nên phun Anvil: 1-1,2 lít/ ha vào 40 ngày và 50 ngày sau khi gieo.
* Làm cỏ:Lưu ý suốt 45 ngày đầu sinh trưởng giai đoạn 3-6 tuần tuổi là lúc cỏ cạnh tranh ác liệt. Năng suất giảm do cỏ có thể đến 30%! phun cỏ giai đoạn 15-20 ngày sau khi gieo, nhổ cỏ bằng tay (nếu cần) từ 20-25 ngày.
THU HOẠCH
Không nên thu hoạch sớm làm giảm năng suất, hàm lượng dầu, chất lượng hạt. Thu hoạch trễ làm tăng nấm Aspergillus Flavus gây độc tố Aflatoxin. Với giống ngắn ngày (90 ngày) nếu thu hoạch trễ, hạt lại có thể nảy mầm ngay trong đất!
Sau khi thu hoạch, phơi thật kỹ và khô (chà thử hạt, thấy vỏ lụa tróc ra dễ), đem trữ nơi thông thoáng, tránh ẩm ướt từ vách tường, mái nhà, sàn nhà để không cho nấm mốc phát triển.
Nguồn: Phụ san Khoa học phổ thông, 1998