Kỹ thuật nuôi ngan thịt
1. Chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ:
- Chuồng nuôi phải đảm bảo sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, nền chuồng lát bằng gạch hoặc xi măng. Trước khi nuôi ngan 15 - 20 ngày, chuồng phải được quét vôi đặc 40%, phun thuốc sát trùng bằng phooc môn 0,05%.
- Máng ăn, máng uống phải cọ rửa sạch sẽ. Dùng máng ăn bằng tôn có kích thước rộng 50 cm, dài 70 cm, cao 2 cm (cho 40 - 60 con/khay). Máng uống dùng loại tròn 5 lít cho 20 - 30 con/máng.
- Chụp sưởi: Dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện 100W/1 quây (60 - 70 ngan). Mùa đông 2 bóng / 1 quây.
- Quây: Dùng cót ép làm quây, chiều cao 0,5 m, dài 4 - 5 m, sử dụng cho 60 - 70 con / quây.
- Rèm che: Dùng vải bạt, cót ép...
- Chất độn chuồng: Sử dụng trấu, phoi bào hoặc rơm khô dày từ 5 - 10 cm.
- Cần có sân, vườn, mương nước sạch cho ngan vận động và tắm từ tuần thứ 3 trở đi.
2. Chọn ngan giống:
Chọn ngan nở đúng ngày (ngày 34 và 35) khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng, bụng gọn, chân mập, có màu sắc lông tơ đặc trưng cho từng giống.
- Ngan R51: Màu lông vàng, vàng rơm, chân mỏ màu hồng có hoặc không có đốm đầu.
- Ngan R31: Màu lông vàng chanh, có phớt đen ở đuôi, mỏ chân có đốm đen.
- Ngan siêu nặng: Màu lông vàng rơm có hoặc không có đốm đầu, chân, mỏ màu hồng.
3. Nhiệt độ, độ ẩm và thông thoáng:
- Ẩm độ: Đảm bảo từ 60 - 70%.
- Nhiệt độ: Đảm bảo cho ngan đủ ấm:
+ Tuần 1: 31 - 32 oC.
+ Tuần 2: 30 - 31 oC.
+ Tuần 3: 29 - 30 oC.
+ Tuần 4: 26 - 27 oC.
Các tuần sau nhiệt độ từ 20 - 25 oC.
Căn cứ vào các biểu hiện trạng thái trong quây để điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp: Khi thiếu nhiệt ngan dồn chồng đống lên nhau, nếu thừa nhiệt ngan tản xa nguồn nhiệt, nháo nhác khát nước, khi gió lùa (do hở rèm che) ngan dồn về một bên.
- Chuồng đảm bảo thông thoáng để thay đổi không khí nhưng tránh gió lùa.
4. Ánh sáng:
3 tuần đầu chiếu sáng 24/24h. 4 - 6 tuần chiếu sáng giảm dần từ 20 - 16 h/ngày, bóng treo cách nền chuồng 0,3 - 0,5 m, đảm bảo 10W/1m 2chuồng nuôi, từ 8 tuần trở đi sử dụng ánh sáng tự nhiên.
5. Mật độ:
Từ 1 - 28 ngày tuổi: 20 - 25 con/m 2.
Sau 28 ngày: 8 - 10 con/m 2.
6. Cho ăn, cho uống:
Nuôi ngan thịt cần cho ăn, uống tự do. Uống nước sạch, sau khi thả vào quây cho ngan uống nước 3 - 4 h sau đó mới cho ăn, cho ăn 6 - 8 lượt/ngày đêm.
7. Thức ăn:
Sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp của các công ty sản xuất thức ăn hoặc tự phối trộn khẩu phần đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng: Prôtêin thô: 18 - 19%, năng lượng trao đổi: 2.850 - 2.950 Kcal/kg. Hoặc có thể sử dụng các công thức sau:
Công thức 1:
Ngô | Thóc tẻ | Cám gạo | Đậu tương | Bột cá | Cộng |
55% | 15% | 10% | 10% | 10% | 100% |
Công thức 2:
Ngô | Thóc tẻ | Cám gạo | Cám C20 | Premix khoáng | Cộng |
50% | 10% | 8% | 31% | 1% | 100% |
Ngoài ra dùng các loại thức ăn sẵn có như bã bia, rau xanh, tôm, cua, ốc, giun... cho ngan ăn.
8. Vệ sinh phòng bệnh:
- Hàng ngày kiểm tra tình trạng sức khoẻ đàn ngan, kịp thời phát hiện những con yếu, bỏ ăn để tách riêng và điều trị.
- Vệ sinh chuồng nuôi thường kỳ 2 lần/ngày (giai đoạn ngan con) và 1 lần/ngày (giai đoạn ngan đã lớn).
- Thực hiện tốt lịch phòng bệnh như sau:
Ngày tuổi | Tên thuốc | Phòng bệnh | Cách dùng |
1 - 3 | Tetracyclin, Cloramplenicol vitamin, Bcomlex, Glucoza | Đường hô hấp, tiêu hoá, Stress. | Hoà nước cho uống |
10 - 15 | Vacxin dịch tả vịt | Dịch tả | Tiêm dưới da |
18 - 20 | Tetracyclin, Neotesol, Streptomicin. | Tụ huyết trùng, phó thương hàn. | Hoà nước cho uống |
45 - 50 | Streptomicin, Gentacostrim. | Tụ huyết trùng, đường tiêu hoá, hô hấp. | Hoà nước cho uống |
70 - 75 | Tetracyclin, Streptomycin. | Tụ huyết trùng, đường tiêu hoá, hô hấp | Hoà nước cho uống |