Hóa chất độc, triệu chứng và cách giải độc
Thủy ngân:
+ Triệu chứng: Miệng có mùi vị tanh kim loại, đau và nóng dọc theo dạ dày và thực quản, niêm mạc miệng bị bỏng rộp, có những màng màu trắng xám, nôn có lẫn máu, nước tiểu có abumin, lên cơn co giật, mạch co, sau cùng bí tiểu và chết vì tăng ure trong máu.
+ Giải độc: Uống chất giải độc kim loại ( antidotum metallorum - gồm hỗn hợp MgSO 43.75g + NaHCO 312.5g + 1000ml nước có pha hyđro sunfua bão hòa), súc miệng bằng dung dịch KClO 3, tiêm tĩnh mạch 30 - 40ml glucoza 30%, nguyên lý giải độc là dùng H 2S tác dụng với HgCl 2(sinh ra do Hg tác dụng với HCl trong dạ dày) tạo ra HgS không độc, MgSO 4& NaHCO 3để nhuận tràng & trung hòa.
Nitroglyceri(Một loại thuốc nổ, dùng trong y tế để hạ huyết áp (độc bảng A), khi bị dây vào da có thể ngấm qua da gây đau đầu dữ dội:
+ Triệu chứng: nhức đầu, mặt đỏ, buồn nôn, tiêu chảy, tinh thần hưng phấn, nói sảng, thở không đều, tím tái, mạch chậm.
+ Giải độc: Rửa dạ dày bằng nước, tẩy bằng NaHCO 3, chườm lạnh ở đầu, chườm nóng ở chân, tiêm cafein, truyền NaCl 9%.
Cacbon mono oxit (CO)
+ Triệu chứng: Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, thở nhanh, mạch nhanh, có những nốt mẩn đỏ trên người, các cơ yếu, tiêu tiểu không tự chủ.
+ Giải độc: Đưa ra chỗ thoáng, cho thở O 2, tiêm cafein, uống nước chè, cafe đặc, ngửi NH 3, sưởi ấm
Cloroform, este(chất gây mê đường hô hấp, có thể gây ngất xỉu, hại gan):
+ Triệu chứng: Ngủ sâu, co đồng tử, thở yếu, da tái nhợt.
+ Xử lý: Hô hấp nhân tạo, tiêm cafein, adrenalin, thở oxi, tiêm tĩnh mạch dung dịch NaCl 0.9%
Moocphin hoặc opi ( thuốc phiện): Thuốc giảm đau, gây nghiện
+ Triệu chứng: Tinh thần hưng phấn, mạch nhanh, ù tai, thở nhanh, sau chóng mặt, mạch chậm, thở chậm, hạ thân nhiệt, đồng tử co, sau đó hôn mê, chết do ngưng thở
+ Giải độc: Rửa dạ dày nhiều lần = dd thuốc tím 0.1%, hô hấp nhân tạo, thở O 2, tiêm cafein, adrenalin, truyền dung dịch NaCl 0.9%, không được dùng thuốc gây nôn
Hydrosunfua (H 2S)
+ Triệu chứng: chóng mặt, buồn nôn, dần dần sẽ không phân biệt được các mùi khác nhau.
+ Giải độc: đưa bệnh nhân ra khỏi nơi có khí, dùng Ag cạo quanh người (như kiểu đánh cảm) để Ag tác dụng với H 2S theo phương trình 2Ag 10/2 2+ H 2S -> Ag 2S + H 2O
Trên đây là một số loại chất độc thường gặp, dễ kiếm. Sau đây là các vũ khí hoá học thực sự, độc tính phức tạp hơn.
Hydrogen cyanide (hyđro xianua):
Công thức hoá học là HCN, rất độc, độc tính chủ yếu ở ion CN-, với nồng độ 30% trong không khí có thể gây chết người trong vài phút.
Điều chế: Phân huỷ formamide ở nhiệt độ cao:
O=CH-NH 2®HCN + H 2O
Từ metan và amoniac ở 1200 0C xúc tác bạch kim:
CH 4+ NH 3+ 1,5O 2®HCN + H 2O
Phosgene:Công thức hoá học COCl 2, chất độc dạng khí khá phổ biến trong quân sự, có nhiều ứng dụng trong công nghiệp hoá chất. Khi hít phải phản ứng với nước trong cơ thể người tạo ra CO 2và HCl.
Điều chế: Cho CO và Cl 2qua than xốp ở nhiệt độ 50 - 150 0C: CO + Cl 2®COCl 2
Qua bài này tôi muốn lưu ý các bạn học sinh đặc biệt là các bạn chuyên hoá hãy tự trang bị kiến thức về các chất độc hoá học, để các thí nghiệm hoá trở nên lí thú và an toàn hơn.