Giải nghĩa chữ Hán trong ngôi mộ cổ ở Ciputra
Trong đó có một thông tin làm người viết chú ý:
“... Chỉ vào một viên gạch có ký tự cổ trong ngôi mộ lớn, vị tiến sĩ cho biết, trong mộ này phát hiện được khoảng 40 viên gạch rìa cạnh có chữ Hán song chưa rõ là chữ gì...”
Người viết cũng từng làm từ điển chữ Hán-Nôm nên rất tò mò không biết đó là chữ gì mà “hóc hiểm” vậy, đến mức vị tiến sĩ sử học và nhiều người am hiểu Hán Nôm cũng không tra ra. Thật may mắn, cũng trên một trang web điện tử đã có giới thiệu ảnh viên gạch có chữ đó:
Chữ này nhìn giống chữ Hán “Đỗ”杜, nhưng viết đảo ngược bộ thổ bên trái, bộ mộc bên phải.
![]() |
Sau một hồi tra cứu trong các từ điển chữ dị thể, tức là từ điển ghi các dạng viết khác nhau, hiếm gặp của chữ Hán thông thường, người viết đã tìm được chữ này trong sách “Chính tự thông, bộ mộc”《正字通.木部》, và xác định nó chỉ là một dị thể của chữ “Đỗ” thông thường.
Dưới đây là trang sách “Chính tự thông” có chữ cần tra, nó là chữ thứ 6 ở cột thứ hai từ trái qua. Nội dung cột này cho biết là chữ “đỗ杜” trong “Chung đỉnh văn” (chữ khắc trên Chuông, đỉnh đồng) và chữ Triện được viết đảo ngược thành .
“Đỗ” tức cây đậu là một tên họ phổ thông ở Việt Nam cũng như Trung Quốc, nhưng chưa xác định được có phải đó chính là gia tộc của chủ nhân ngôi mộ, hay chỉ là hiệu của xưởng chế tác gạch, còn nhiều vấn đề cần khảo cứu thêm, cả niên đại “Lục Triều” có lẽ cũng nên kiểm tra lại.
Ghi chú: Sách “Chính tự thông” là một tự điển do Trương Tự Liệt soạn cuối đời Minh, niên đại Sùng Trinh (1627-1644), trước cuốn Khang Hy Tự Điển không xa lắm.









