Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ hai, 02/07/2012 21:50 (GMT+7)

Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo

I. Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo

Mặc dù chi phí cho giáo dục của Việt Nam chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi Ngân sách Nhà nước, nhưng nguồn vốn đầu tư cho đầu tư phát triển còn rất hạn chế do chủ yếu nguồn vốn (trên 80%) dành cho chi thường xuyên. Vì vậy, vốn tập trung đầu tư cho những mục tiêu trọng yếu của ngành giáo dục vẫn trong tình trạng thiếu hụt. xuất phát từ thực tiễn trên, CTMTQG giai đoạn 2001-2005 đã được Chính phủ bổ sung nội dung dành cho Giáo dục và Đào tạo với tổng kinh phí thực hiện là 5.527,7 tỷ đồng. Ở giai đoạn này, những mục tiêu trọng điểm mà ngành giáo dục tập trung đầu tư đã đạt được và đã tạo ra những tiền đề cho những bước phát triển của ngành ở giai đoạn tiếp theo.

Sang đến giai đoạn 2006-2010, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt CTMTQG GD&ĐT với mục tiêu là hỗ trợ ngành giáo dục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về giáo dục và đào tạo và hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, góp phần tạo điều kiện để giáo dục tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, thiết thực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Mục tiêu chi tiết bao gồm:

Hỗ trợ 32 tỉnh khó khăn trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở ở 64 tỉnh, thành phố đến năm 2010.

Hoàn thành việc đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa mới đại trà ở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên theo yêu cầu của Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X; hoàn thiện bộ chương trình và tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non; xây dựng 100 chương trình khung ở trung cấp chuyên nghiệp và 250 chương trình khung đại học, cao đẳng; xây dựng 1.000 giáo trình điện tử đại học, cao đẳng; soạn thảo và xuất bản sách giáo khoa, sách giáo viên cho một số tiếng dân tộc thiểu số; hoàn thiện chuẩn kiến thức, kỹ năng ở 3 cấp học làm căn cứ cho việc thực hiện đánh giá chất lượng.

Thực hiện Chương trình đào tạo nhân lực công nghệ thông tin (CNTT), ưu tiên đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghệ phần mềm, đẩy mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Đầu tư cho một số khoa CNTT thuộc các trường đầu ngành để đạt chất lượng đào tạo tiên tiến trong khu vực . Tăng cường phòng máy tính, nối mạng Internet, tuyển chọn phần mềm giáo dục phục vụ ứng dụng CNTT vào dạy học các môn học trong các cơ sở giáo dục đào tạo.

Bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đến năm 2010 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó có 40% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên, 50% giáo viên THCS có trình độ đại học và 10% giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cho tất cả các trường (khoa) sư phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đến năm 2010 đạt tỷ lệ 40% giảng viên có trình độ thạc sĩ, 25% có trình độ tiến sĩ.

Tập trung hoàn thiện cơ sở vật chất cho 48 trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) tỉnh theo hướng chuẩn hóa (có đủ nhà học, phòng bộ môn, ký túc xá, nhà đa năng, nhà ăn, phòng hướng nghiệp,…). Hỗ trợ xây dựng nhà ở, nhà bếp và các trang thiết bị thiết yếu cho việc tổ chức đời sống nội trú cho gần 900 trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), nhằm tạo thêm các điều kiện để phổ cập vững chắc tiểu học và THCS. Cung cấp trang thiết bị, tài liệu, phương tiện nghe nhìn, đồ dùng dạy học cho các trường PTDTNT nhằm thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục, thực hiện giáo dục hướng nghiệp dạy nghề và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.

Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới 14.000 phòng học để thực hiện mức chất lượng tối thiểu ở tiểu học, tạo điều kiện mở rộng số trường tiểu học và THCS học 2 buổi/ngày, thu hút tối đa trẻ 5 tuổi tới trường mầm non, mẫu giáo trước khi vào lớp 1; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng cho tất cả các cấp học, trước hết là xây dựng thư viện, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn và mua sắm thiết bị dạy học; hỗ trợ xây dựng phòng làm việc cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng, bảo đảm đến năm 2010 có đủ chỗ làm việc cho giáo sư và phó giáo sư tại trường.

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, kiểm định viên dạy nghề, đánh giá viên dạy nghề; phát triển chương trình dạy nghề, xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ngân hàng đề thi, hệ thống tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề; hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho đối tượng là lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và người tàn tật; thực hiện thí điểm dạy nghề theo cơ chế đặt hàng.

Để thực hiện các mục tiêu trên, CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2007 đã triển khai 7 dự án bao gồm:

Dự án 1: Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học.

Dự án 2: Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.

Dự án 3: Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường.

Dự án 4: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Dự án 5: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn.

Dự án 6: Tăng cường cơ sở vật chất các trường học.

Dự án 7: Tăng cường năng lực dạy nghề. (do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý),

Nguồn kinh phí thực hiện 7 dự án thuộc CTMTQG DG&ĐT giai đoạn 2006 – 2010 được phê duyệt tại Quyết định số 07/2008/QĐ – TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo năm 2010 là 20.270 tỷ đồng, trong đó:

Ngân sách trung ương: 16.420 tỷ đồng.

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): 2.080 tỷ đồng.

Ngân sách địa phương và huy động cộng đồng là: 1.770 tỷ đồng.

Trong đó nguồn kinh phí dự kiến được phân bố cho các dự án như bảng 1.

Bảng 1: Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT dự kiến theo Quyết định 07

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Tên dự án

Kế hoạch kinh phí

Tỷ trọng

1

Dự án 1: Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học.

680

3,35%

2

Dự án 2: Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.

2.830

13,96%

3

Dự án 3: Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường.

690

4,74%

4

Dự án 4: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.

700

3,45%

5

Dự án 5: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn.

3.000

14,8%

6

Dự án 6: Tăng cường cơ sở vật chất các trường học.

6.600

32,56%

7

Dự án 7: Tăng cường năng lực dạy nghề

5.500

27,13%

Tổng cộng

20.270

100%

           Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo

II. Đánh giá CTMTQG GD&ĐT

Việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT đã được 10 năm, từ năm 2001 tới 2010. Nhờ có sự hỗ trợ từ nguồn vốn CTMTQG GD&ĐT mà ngành giáo dục đã có những bước phát triển rõ rệt, nhiều mục tiêu đã đạt được. Tuy nhiên, để có cái nhìn khách quan về hiệu quả đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho CTMTQG GD&ĐT, CTMTQG GD&ĐT cần được đánh giá một cách toàn diện. Các khía cạnh được đánh giá ở đây bao gồm: Tính phù hợp, tính hiệu quả, tính tác động, tính bền vững.

Tính phù hợp: Đây được xem là tiêu chí quan trọng đầu tiên để xác định sự cần thiết phải thực hiện chương trình. Ở tiêu chí này, CTMTQG GD&ĐT được đánh giá có tính phù hợp cao. Nội dung và mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT ở cả giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 – 2010 là phù hợp với chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành giáo dục cũng như nhu cầu phát triển của các địa phương. Cụ thể, đối chiếu mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT có thể thấy việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT đã trực tiếp góp phần thực hiện Nghị quyết TW2 về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cũng như thực hiện cam kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam về kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người (Education for All) giai đoạn 2003 – 2015 (tại Diễn đàn Giáo dục quốc tế tại Dakar, Sê-nê-gal tháng 4/2000), Tuyên bố về mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Chính phủ Việt Nam, trong đó có mục tiêu đối với giáo dục: “Đảm bảo cho mọi trẻ em, trai cũng như gái, hoàn thành đầy đủ chương trình giáo dục tiểu học vào năm 2015”; “Xóa bỏ chênh lệch giữa nam và nữ ở bậc tiểu học và trung học năm 2005 và tất cả các cấp học năm 2015”.

Ở cấp địa phương, tính phù hợp của CTMTQG GD&ĐT cũng được đánh giá rất cao. Sự phân bố nguồn vốn CTMTQG GD&ĐT ở cấp địa phương là không cào bằng mà có sự tập trung trọng điểm dựa trên thực tế yêu cầu phát triển của địa phương. Các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thực trạng phát triển giáo dục còn yếu kém so với mặt bằng chung của cả nước đã được ưu tiên phân bố vốn đầu tư CTMTQG GD&ĐT. Tuy nhiên, tính phù hợp của CTMTQG GD&ĐT lại chưa cao ở một số địa phương, nơi mà tính chủ động của Sở Giáo dục và Đào tạo trong cân đối nguồn vốn từ CTMTQG GD&ĐT. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện CTMTQG GD&ĐT tại các địa phương khá linh hoạt. Trên thực tế, tồn tại ba mô hình phổ biến về phân cấp và quản lý CTMTQG GD&ĐT ở địa phương là:

(1) Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT, UBND tỉnh ban hành quyết định giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo qui định phân cấp ngân sách của tỉnh/thành phố. Các Sở Giáo dục và Đào tạo thường chỉ được giao trực tiếp quản lý, điều hành kinh phí của Dự án Hỗ trợ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Dự án Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa.

(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo dự kiến phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT cho từng dự án, trình UBND tỉnh/thành phố phê duyệt. UBND tỉnh/thành phố ban hành Quyết định giao dự toán CTMTQG GD&ĐT cho từng quận/huyện để trực tiếp thực hiện.

(3) UBND tỉnh/thành phố giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kinh phí của CTMTQG GD&ĐT. Căn cứ vào kết quả phân bổ, UBND tỉnh/thành phố phê duyệt và ban hành Quyết định giao dự toán CTMTQG GD&ĐT cho:

Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT).

Từng quận (huyện) để trực tiếp thực hiện đối với các đơn vị trên địa bàn.

Cơ chế giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phân bổ đã tỏ ra phù hợp hơn khi các hoạt động của các dự án thành phần thuộc Chương trình có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển giáo dục và các mục tiêu trọng tâm của địa phương. Vì vậy, tính phù hợp ở cấp địa phương cũng cao hơn khi các sở Giáo dục và Đào tạo có tính chủ động trong quản lý và điều hành CTMTQG GD&ĐT ở cấp địa phương.

Tính hiệu quả,được đánh giá dựa trên hai góc độ, chi phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT so với dự toán và mức độ đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bảng 2 cho thấy kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2010 đã vượt mức kinh phí được phê duyệt ban đầu 17%. Mức vượt này chủ yếu nằm ở dự án 6 về tăng cường cơ sở vật chất các trường học với 2.677 tỷ. Nếu không bao gồm khoản vượt này thì các dự án còn lại đã tiết kiệm được trên 100 tỷ đồng.

Bảng 2: So sánh kinh phí thực hiện và kinh phí dự toán CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2010

ĐVT: Triệu đồng

Kinh phí CTMTGD TW cấp

Địa phương bổ sung

Nguồn vốn khác

Tổng số thực hiện

Tổng số dự toán được phê duyệt tại 07/2008/QĐ-TTg

Giá trị tăng, giảm

So sánh với số phê duyệt

Dự án 1

655.000

94.921

4.710

754.631

680.000

74.631

111%

Dự án 2

2.422.000

78.792

20.959

2.521.751

2.830.000

-308.249

89%

Dự án 3

910.000

37.510

17.264

964.778

960.000

4.778

100%

Dự án 4

525.000

29.669

5.630

560.299

700.000

-139.701

80%

Dự án 5

2.852.300

331.443

79.900

3.263.643

3.000.000

263.643

109%

Dự án 6

6.265.700

2.546.412

465.458

9.277.570

6.600.000

2.677.570

141%

Tổng *

13.630.000

3.118.750

593.921

17.342.672

14.770.000

2.572.672

117%

           Nguồn: báo cáo của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo

           (*) Số liệu không bao gồm dự án số 7, do Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội quản lý.

Có hai nguyên nhân chính dẫn đến việc kinh phí cho dự án 6 tăng vượt số được duyệt ban đầu. Thứ nhất, do các địa phương huy động bổ sung thêm được các nguồn vốn để đầu tư cho cơ sở vật chất các trường học. Riêng dự án 6 đã huy động bổ sung được 2.546 tỷ từ địa phương, vượt xa con số dự kiến ban đầu là 1.770 tỷ cho cả 7 dự án. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của chính quyền địa phương trong đầu tư cho giáo dục. Thứ hai, do chỉ số giá tiêu dùng tăng cao năm 2007, 2008 và đầu năm 2009, đặc biệt là giá xây dựng tăng rất cao. Việc tăng giá đột biến này kéo theo việc điều chỉnh tăng thêm của các dự toán và đội chi phí đầu tư lên.

Như vậy, mặc dù tổng kinh phí thực hiện cao hơn mức được duyệt nhưng khoản chênh lệch đã được đảm bảo từ nguồn vốn bổ sung của địa phương và do tác động bất khả kháng từ yếu tố khách quan. Báo cáo kiểm toán độc lập cũng như báo cáo kiểm toán Nhà nước cũng đã khẳng định về việc sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT là đúng mục đích, đúng nội dung. Dưới góc độ sử dụng kinh phí, CTMTQG GD&ĐT đạt mức hiệu quả cao.

Góc độ thứ hai cần xem xét là mức độ đạt được các mục tiêu đề ra. Bảng 3 đã tổng hợp mức độ thực hiện một số chỉ tiêu trọng yếu có thể đo lường được của các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2010. Đã có 12/20 chỉ tiêu đạt và vượt mức mục tiêu đã xác định ban đầu. Trong số 8 chỉ tiêu không đạt, riêng dự án 4 về Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục có 5 chỉ tiêu không đạt. Nguyên nhân của việc không đạt các chỉ tiêu đã nêu là việc đặt mục tiêu ban đầu đã qúa lạc quan, các mục tiêu ngay từ khi xác định đã thiếu tính khả thi. Các chỉ tiêu 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đều không đạt được. Chỉ tiêu đảm bảo phòng làm việc cho các giáo sư, phó giáo sư cũng không đạt được do mục tiêu đặt ra quá hoài bão. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về tỷ lệ giáo sư, phó giáo sư có phòng làm việc riêng nhưng qua thực tế quan sát có thể khẳng định chưa thể đạt mức 100%. Có thể kết luận các mục tiêu trọng yếu của CTMTQG GD&ĐT đã hoàn thành ngoại trừ một số mục tiêu đã được xác định quá cao ngay từ đầu.

Tính tác động.Các dự án giáo dục thường có độ trễ trong tác động ảnh hưởng. Vì vậy, tính tác động được phân tích ở đây chủ yếu dựa vào các quan sát có thể đo lường đối với các tác động trực tiếp.

CTMTQG GD&ĐT đã góp phần tích cực vào việc thay đổi diện mạo của ngành giáo dục từ trung ương đến địa phương. Cụ thể:

Hoàn thành cơ bản các mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo giai đoan 2006-2010, bao gồm: Tỷ lệ huy động học sinh các cấp tăng trong giai đoạn 2006 – 2010; tỷ lệ huy động học sinh mẫu giáo 5 tuổi đã tăng từ 88,34% năm 2006 lên 97,9% năm 2008. Tỷ lệ bỏ học các cấp cũng giảm đáng kể trong 3 năm vừa qua.

CTMTQG GD&ĐT đã tạo điều kiện cho các học sinh vùng khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện tới trường, qua đó nâng cao được tính bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục vùng khó khăn một cách bền vững.

Dưới góc độ tác động, CTMTQG GD&ĐT đã có những tác động trực tiếp tích cực, tuy rằng không thể bóc tách mức độ tác động cụ thể của từng dự án cũng như của cả CTMTQG GD&ĐT.

Tính bền vững,được xác định trên 3 khía cạnh: Tài chính, năng lực thực hiện và các ảnh hưởng kéo dài. Theo báo cáo của các Sở Giáo dục và Đào tạo, nhìn chung CTMTQG GD&ĐT đã góp phần quan trọng trong việc tăng cường cơ sở vật chất của ngành giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, hỗ trợ tích cực việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Những kết quả này sẽ có ảnh hưởng kéo dài ngay cả khi CTMTQG GD&ĐT kết thúc. Năng lực của giáo dục viên, của cán bộ quản lý giáo dục cũng đã được nâng cao để duy trì các hoạt động và qua đó duy trì kết qủa đã đạt được của CTMTQG GD&ĐT. Tuy nhiên, CTMTQG GD&ĐT chưa thực sự bền vững ở góc độ tài chính. Nguồn tài chính của chương trình chủ yếu là từ ngân sách của trung ương cấp (chiếm khoảng 79%), các nguồn huy động khác còn chiếm tỷ trọng thấp. Do vậy, nếu nguồn vốn trung ương không tiếp tục được duy trì có thể dẫn tới thiếu kinh phí duy trì các hoạt động cần thiết để đảm bảo kết quả của CTMTQG GD&ĐT được duy trì lâu dài.

Qua phân tích, đánh giá trên các khía cạnh đã nêu, có thế thấy CTMTQG GD&ĐT đã tỏ ra có hiệu quả và cần được tiếp tục duy trì. Ở giai đoạn tiếp theo, 2011-2015, việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT cần chú ý tới một số điểm sau:

Bảng 3: Mức độ thực hiện một số chỉ tiêu CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006/2010

Dự án

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Mục tiêu được duyệt

Kết quả

Đánh giá

Dự án 1

Hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

Tỉnh/TP

64

54/63

Không đạt

Hoàn thành đạt chuẩn trung học cơ sở

Tỉnh/TP

64

63/63

Đạt

Dự án 2

Hoàn thành đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông

%

100%

100%

Đạt

Hoàn thành bộ chương trình và tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non

%

100%

100%

Đạy

Xây dựng chương trình khung ở trung cấp chuyên nghiệp

Chương trình

100

106

Đạy

Xây dựng chương trình khung ở Đại học, cao đẳng

Chương trình

250

232

Không đạt

Dự án 3

Tăng cường phòng máy tính

Phòng

Tăng thêm

39.238

Đạt

Tăng cường nối mạng Internet

Điểm trường

Tăng thêm

21.370

Đạt

Tuyển chọn phần mềm giáo dục

Phần mềm

Mua thêm

15.067

Đạt

Dự án 4

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non

% đạt chuẩn và trên chuẩn

80%

95.38%

Đạt

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiểu học

% đạt chuẩn và trên chuẩn

100%

99.09%

Không đạt

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

% đạt chuẩn và trên chuẩn

100%

98.25%

Không đạt

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (THPT)

% đạt chuẩn và trên chuẩn

100%

98.91%

Không đạt

Giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên

%

40%

61,5%

Đạt

Giáo viên THCS có trình độ đại học

%

50%

43,4%

Không đạt

Giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ

%

10%

6,0%

Không đạt

Dự án 5

Ưu tiên hỗ trợ đầu tư theo hướng chuẩn hóa trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh

Trường

48

48

Đạt

Hỗ trợ xây dựng nhà ở, nhà bếp và các trang thiết bị thiết yếu cho trường phổ thông dân tộc bán trú

Trường

900

900

Đạt

Dự án 6

Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới phòng học

Phòng

14.000

22.676

Đạt

Xây dựng phòng làm việc cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng

Phòng/ (Giáo sư

+PGS)

100%

Không đạt

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các địa phương và báo cáo của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo.

Bảng 4: Tỷ lệ học sinh bỏ học

Cấp học

Đầu năm học 2007-2008

Đầu năm học 2008-2009

Đầu năm học 2009-2010

Tiểu học

0.28%

0.13%

0.05%

THCS

1.14%

0.70%

0.24%

THPT

2.02%

1.29%

0.39%

Tổng

0.94%

0.56%

0.18%

Nguồn: Báo cáo tình hình học sinh bỏ học, Vụ KHTC

Bảng 5: Tỷ lệ học sinh người dân tộc trong tổng số học sinh

Cấp học

Năm học 2005-2006

Năm học 2006-2007

Năm học 2007-2008

Năm học 2008-2009

Năm học 2009-2010

Mần non

13.07%

13.59%

14.07%

14.15%

14.38%

Tiểu học

18.44%

18.21%

15.99%

17.84%

17.37%

THCS

14.3%

14.77%

14.93%

15.28%

15.35%

10.08%

10.32%

9.94%

10.12%

9.81%

Nguồn: Báo cáo của Vụ KHTC

Hoàn thiện kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn ở cấp trung ương và địa phương. Lấy đây là cơ sở để xác định các nhiệm vụ trọng tâm, những mục tiêu ưu tiên cần được hỗ trợ từ CTMTQG GD&ĐT.

Phải xác định rõ các chỉ tiêu cần đạt được, đảm bảo tính khả thi của các mục tiêu. Phân bổ kinh phí phải gắn liền với công tác lập kế họach trung hạn và kế hoạch hàng năm của các cấp, gắn liền với mục tiêu và kết quả đầu ra của từng dự án, phân bổ với các tiêu chí rõ ràng, minh bạch, tránh cơ chế xin-cho.

Ban hành đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các văn bản qui phạm pháp luận để triển khai thực hiện.

Tiếp tục nâng cao năng lực cho các chủ đầu tư, các phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo. Trong đó chú trọng các nội dung: Nâng cao năng lực lập kế hoạch, năng lực quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu và năng lực theo dõi đánh giá.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương bao gồm cả ngân sách địa phương và các nguồn huy động của doanh nghiệp, của cộng đồng./.


Xem Thêm

Tạo thuận lợi hơn cho công tác tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Dự thảo Quyết định điều chỉnh, sửa đổi Quyết định 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam nhằm giải quyết những vướng mắc trong quy định hiện hành, tăng cường phân cấp và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Để trí thức khoa học tham gia sâu hơn vào công tác Mặt trận
Hội thảo khoa học tại Hà Nội ngày 6/11/2025 đánh giá thực trạng sự tham gia, phối hợp của Liên hiệp Hội Việt Nam trong các hoạt động chung của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giai đoạn 2015-2025. Các chuyên gia thẳng thắn chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới.
Còn nhiều rào cản trong thực thi bộ tiêu chuẩn ESG
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn Thành phố Hà Nội gặp nhiều rào cản và thách thức trong thực thi tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (ESG).
Đắk Lắk: Góp ý kiến văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng
Ngày 13/6, Liên hiệp hội tỉnh đã tổ chức góp ý kiến đối với dự thảo kế hoạch tổ chức hội nghị lấy ý kiến văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng và dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2025 – 2030.
Hà Giang: Góp ý dự thảo sửa đổi Luật Chất lượng sản phẩm
Ngày 13/6, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (Liên hiệp hội) tỉnh đã tổ chức hội thảo góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá (CLSPHH). Tham dự hội thảo có lãnh đạo đại diện các Sở, ban ngành của tỉnh, các hội thành viên Liên hiệp hộivà các chuyên gia TVPB.
Đắk Lắk: Hội nghị phản biện Dự thảo Nghị quyết về bảo đảm thực hiện dân chủ cơ sở
Sáng ngày 27/5/2025, tại trụ sở Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk (Liên hiệp hội) đã diễn ra Hội nghị phản biện và góp ý đối với Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Đắk Lắk về việc quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Phú Thọ: Lấy ý kiến về Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013
Sáng ngày 20/5/2025, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Phú Thọ (Liên hiệp hội) tổ chức hội thảo lấy ý kiến của đội ngũ trí thức, chuyên gia, nhà khoa học về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

Tin mới

Đoàn Thanh niên VUSTA trao yêu thương, lan tỏa tri thức tới điểm trường Ấm Hiêu, tỉnh Thanh Hóa
Ngày 18/12, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) tham gia Lễ khánh thành Cụm công trình thư viện và nhà vệ sinh tại điểm trường Ấm Hiêu, Trường tiểu học Cổ Lũng, tỉnh Thanh Hóa, đồng thời trao tặng sách, truyện cho các em học sinh tại Điểm trường.
Hội nghị Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam lần thứ 11, khóa VIII
Sáng ngày 19/12, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) tổ chức Hội nghị Hội đồng Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam lần thứ 11, khóa VIII (2020-2025). Hội nghị được tổ chức nhằm đánh giá kết quả hoạt động năm 2025, xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2026; đồng thời xem xét một số nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng Trung ương.
Phó Chủ tịch VUSTA Phạm Ngọc Linh dẫn đoàn Việt Nam tham dự Diễn đàn Kỹ sư Lan Thương - Mekong 2025
Ngày 7/12, tại Tp. Côn Minh, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, Diễn đàn Kỹ sư Lan Thương - Mekong 2025 đã được tổ chức với chủ đề “Kỹ thuật xanh và Phát triển bền vững”. Đoàn Việt Nam do Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội Việt Nam Phạm Ngọc Linh - làm trưởng đoàn đã tham dự Diễn đàn. Tham gia Đoàn công tác có đại diện của Hội Thủy lợi Việt Nam, Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế, Văn phòng Liên hiệp Hội Việt Nam.
Thúc đẩy ứng dụng AI trong quản lý năng lượng - Giải pháp then chốt giảm phát thải nhà kính
Ngày 17/12, tại phường Bà Rịa, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp cùng Sở Công Thương TP.HCM, Trung tâm Chứng nhận Chất lượng và Phát triển Doanh nghiệp và Công ty Cổ phần Tập đoàn Vira tổ chức Hội thảo khoa học “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng AI trong quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả nhằm giảm phát thải khí nhà kính”.
Liên hiệp Hội Việt Nam đoạt Giải Ba Cuộc thi Chính luận về Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Tham gia Cuộc thi Chính luận về Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ I, năm 2025 trong Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương, Liên hiệp Hội Việt Nam vinh dự có nhóm tác giả đoạt Giải Ba và Đảng uỷ Liên hiệp Hội Việt Nam là một trong 05 tổ chức Đảng được tặng Bằng khen của Ban Thường vụ Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương vì đã có thành tích xuất sắc trong tổ chức Cuộc thi.
Ngập úng đô thị - Thách thức và biện pháp giảm thiểu
Hội thảo “Ngập úng đô thị - Thách thức và biện pháp giảm thiểu” là diễn đàn trao đổi khoa học và thực tiễn, tập trung đánh giá toàn diện thực trạng, nguyên nhân và mức độ tác động của ngập úng đô thị, đồng thời đề xuất các giải pháp tổng hợp về quy hoạch, kỹ thuật, quản trị và chính sách…
VUSTA đón tiếp và làm việc với Đoàn công tác Hiệp hội Khoa học và Công nghệ Quảng Đông (GDAST)
Ngày 16/12, tại Trụ sở Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA), Phó Chủ tịch VUSTA Phạm Ngọc Linh đã chủ trì buổi tiếp và làm việc với Đoàn công tác của Hiệp hội Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Đông (GDAST), nhằm trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Đổi mới tư duy quy hoạch cải tạo đô thị theo hướng phát triển bền vững
Quá trình đô thị hóa gắn liền với các cuộc cách mạnh công nghiệp. Việc cải tạo đô thị ở các giai đoạn đô thị hóa đều được dẫn dắt bởi các tư tưởng quy hoạch, định hình nên mô hình đô thị sau cải tạo. Tư duy quy hoạch cải tạo đô thị nhấn mạnh sự linh hoạt, đề cao sự phát triển bền vững, bảo tồn di sản và sự tham gia của cộng đồng, chuyển từ mô hình một trung tâm sang mô hình đa trung tâm.