Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
I. Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
Mặc dù chi phí cho giáo dục của Việt Nam chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi Ngân sách Nhà nước, nhưng nguồn vốn đầu tư cho đầu tư phát triển còn rất hạn chế do chủ yếu nguồn vốn (trên 80%) dành cho chi thường xuyên. Vì vậy, vốn tập trung đầu tư cho những mục tiêu trọng yếu của ngành giáo dục vẫn trong tình trạng thiếu hụt. xuất phát từ thực tiễn trên, CTMTQG giai đoạn 2001-2005 đã được Chính phủ bổ sung nội dung dành cho Giáo dục và Đào tạo với tổng kinh phí thực hiện là 5.527,7 tỷ đồng. Ở giai đoạn này, những mục tiêu trọng điểm mà ngành giáo dục tập trung đầu tư đã đạt được và đã tạo ra những tiền đề cho những bước phát triển của ngành ở giai đoạn tiếp theo.
Sang đến giai đoạn 2006-2010, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt CTMTQG GD&ĐT với mục tiêu là hỗ trợ ngành giáo dục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về giáo dục và đào tạo và hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, góp phần tạo điều kiện để giáo dục tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, thiết thực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Mục tiêu chi tiết bao gồm:
Hỗ trợ 32 tỉnh khó khăn trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở ở 64 tỉnh, thành phố đến năm 2010.
Hoàn thành việc đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa mới đại trà ở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên theo yêu cầu của Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X; hoàn thiện bộ chương trình và tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non; xây dựng 100 chương trình khung ở trung cấp chuyên nghiệp và 250 chương trình khung đại học, cao đẳng; xây dựng 1.000 giáo trình điện tử đại học, cao đẳng; soạn thảo và xuất bản sách giáo khoa, sách giáo viên cho một số tiếng dân tộc thiểu số; hoàn thiện chuẩn kiến thức, kỹ năng ở 3 cấp học làm căn cứ cho việc thực hiện đánh giá chất lượng.
Thực hiện Chương trình đào tạo nhân lực công nghệ thông tin (CNTT), ưu tiên đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghệ phần mềm, đẩy mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Đầu tư cho một số khoa CNTT thuộc các trường đầu ngành để đạt chất lượng đào tạo tiên tiến trong khu vực . Tăng cường phòng máy tính, nối mạng Internet, tuyển chọn phần mềm giáo dục phục vụ ứng dụng CNTT vào dạy học các môn học trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
Bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đến năm 2010 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó có 40% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên, 50% giáo viên THCS có trình độ đại học và 10% giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cho tất cả các trường (khoa) sư phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đến năm 2010 đạt tỷ lệ 40% giảng viên có trình độ thạc sĩ, 25% có trình độ tiến sĩ.
Tập trung hoàn thiện cơ sở vật chất cho 48 trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) tỉnh theo hướng chuẩn hóa (có đủ nhà học, phòng bộ môn, ký túc xá, nhà đa năng, nhà ăn, phòng hướng nghiệp,…). Hỗ trợ xây dựng nhà ở, nhà bếp và các trang thiết bị thiết yếu cho việc tổ chức đời sống nội trú cho gần 900 trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), nhằm tạo thêm các điều kiện để phổ cập vững chắc tiểu học và THCS. Cung cấp trang thiết bị, tài liệu, phương tiện nghe nhìn, đồ dùng dạy học cho các trường PTDTNT nhằm thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục, thực hiện giáo dục hướng nghiệp dạy nghề và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới 14.000 phòng học để thực hiện mức chất lượng tối thiểu ở tiểu học, tạo điều kiện mở rộng số trường tiểu học và THCS học 2 buổi/ngày, thu hút tối đa trẻ 5 tuổi tới trường mầm non, mẫu giáo trước khi vào lớp 1; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng cho tất cả các cấp học, trước hết là xây dựng thư viện, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn và mua sắm thiết bị dạy học; hỗ trợ xây dựng phòng làm việc cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng, bảo đảm đến năm 2010 có đủ chỗ làm việc cho giáo sư và phó giáo sư tại trường.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, kiểm định viên dạy nghề, đánh giá viên dạy nghề; phát triển chương trình dạy nghề, xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ngân hàng đề thi, hệ thống tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề; hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho đối tượng là lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và người tàn tật; thực hiện thí điểm dạy nghề theo cơ chế đặt hàng.
Để thực hiện các mục tiêu trên, CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2007 đã triển khai 7 dự án bao gồm:
Dự án 1: Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học.
Dự án 2: Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.
Dự án 3: Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường.
Dự án 4: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Dự án 5: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn.
Dự án 6: Tăng cường cơ sở vật chất các trường học.
Dự án 7: Tăng cường năng lực dạy nghề. (do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý),
Nguồn kinh phí thực hiện 7 dự án thuộc CTMTQG DG&ĐT giai đoạn 2006 – 2010 được phê duyệt tại Quyết định số 07/2008/QĐ – TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo năm 2010 là 20.270 tỷ đồng, trong đó:
Ngân sách trung ương: 16.420 tỷ đồng.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): 2.080 tỷ đồng.
Ngân sách địa phương và huy động cộng đồng là: 1.770 tỷ đồng.
Trong đó nguồn kinh phí dự kiến được phân bố cho các dự án như bảng 1.
Bảng 1: Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT dự kiến theo Quyết định 07
Đơn vị: Tỷ đồng
STT | Tên dự án | Kế hoạch kinh phí | Tỷ trọng |
1 | Dự án 1: Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học. | 680 | 3,35% |
2 | Dự án 2: Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy. | 2.830 | 13,96% |
3 | Dự án 3: Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường. | 690 | 4,74% |
4 | Dự án 4: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. | 700 | 3,45% |
5 | Dự án 5: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn. | 3.000 | 14,8% |
6 | Dự án 6: Tăng cường cơ sở vật chất các trường học. | 6.600 | 32,56% |
7 | Dự án 7: Tăng cường năng lực dạy nghề | 5.500 | 27,13% |
Tổng cộng | 20.270 | 100% |
Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo
II. Đánh giá CTMTQG GD&ĐT
Việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT đã được 10 năm, từ năm 2001 tới 2010. Nhờ có sự hỗ trợ từ nguồn vốn CTMTQG GD&ĐT mà ngành giáo dục đã có những bước phát triển rõ rệt, nhiều mục tiêu đã đạt được. Tuy nhiên, để có cái nhìn khách quan về hiệu quả đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho CTMTQG GD&ĐT, CTMTQG GD&ĐT cần được đánh giá một cách toàn diện. Các khía cạnh được đánh giá ở đây bao gồm: Tính phù hợp, tính hiệu quả, tính tác động, tính bền vững.
Tính phù hợp: Đây được xem là tiêu chí quan trọng đầu tiên để xác định sự cần thiết phải thực hiện chương trình. Ở tiêu chí này, CTMTQG GD&ĐT được đánh giá có tính phù hợp cao. Nội dung và mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT ở cả giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 – 2010 là phù hợp với chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành giáo dục cũng như nhu cầu phát triển của các địa phương. Cụ thể, đối chiếu mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT có thể thấy việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT đã trực tiếp góp phần thực hiện Nghị quyết TW2 về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cũng như thực hiện cam kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam về kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người (Education for All) giai đoạn 2003 – 2015 (tại Diễn đàn Giáo dục quốc tế tại Dakar, Sê-nê-gal tháng 4/2000), Tuyên bố về mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Chính phủ Việt Nam, trong đó có mục tiêu đối với giáo dục: “Đảm bảo cho mọi trẻ em, trai cũng như gái, hoàn thành đầy đủ chương trình giáo dục tiểu học vào năm 2015”; “Xóa bỏ chênh lệch giữa nam và nữ ở bậc tiểu học và trung học năm 2005 và tất cả các cấp học năm 2015”.
Ở cấp địa phương, tính phù hợp của CTMTQG GD&ĐT cũng được đánh giá rất cao. Sự phân bố nguồn vốn CTMTQG GD&ĐT ở cấp địa phương là không cào bằng mà có sự tập trung trọng điểm dựa trên thực tế yêu cầu phát triển của địa phương. Các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thực trạng phát triển giáo dục còn yếu kém so với mặt bằng chung của cả nước đã được ưu tiên phân bố vốn đầu tư CTMTQG GD&ĐT. Tuy nhiên, tính phù hợp của CTMTQG GD&ĐT lại chưa cao ở một số địa phương, nơi mà tính chủ động của Sở Giáo dục và Đào tạo trong cân đối nguồn vốn từ CTMTQG GD&ĐT. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện CTMTQG GD&ĐT tại các địa phương khá linh hoạt. Trên thực tế, tồn tại ba mô hình phổ biến về phân cấp và quản lý CTMTQG GD&ĐT ở địa phương là:
(1) Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT, UBND tỉnh ban hành quyết định giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo qui định phân cấp ngân sách của tỉnh/thành phố. Các Sở Giáo dục và Đào tạo thường chỉ được giao trực tiếp quản lý, điều hành kinh phí của Dự án Hỗ trợ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Dự án Đổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo dự kiến phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT cho từng dự án, trình UBND tỉnh/thành phố phê duyệt. UBND tỉnh/thành phố ban hành Quyết định giao dự toán CTMTQG GD&ĐT cho từng quận/huyện để trực tiếp thực hiện.
(3) UBND tỉnh/thành phố giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kinh phí của CTMTQG GD&ĐT. Căn cứ vào kết quả phân bổ, UBND tỉnh/thành phố phê duyệt và ban hành Quyết định giao dự toán CTMTQG GD&ĐT cho:
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT).
Từng quận (huyện) để trực tiếp thực hiện đối với các đơn vị trên địa bàn.
Cơ chế giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phân bổ đã tỏ ra phù hợp hơn khi các hoạt động của các dự án thành phần thuộc Chương trình có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển giáo dục và các mục tiêu trọng tâm của địa phương. Vì vậy, tính phù hợp ở cấp địa phương cũng cao hơn khi các sở Giáo dục và Đào tạo có tính chủ động trong quản lý và điều hành CTMTQG GD&ĐT ở cấp địa phương.
Tính hiệu quả,được đánh giá dựa trên hai góc độ, chi phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT so với dự toán và mức độ đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bảng 2 cho thấy kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2010 đã vượt mức kinh phí được phê duyệt ban đầu 17%. Mức vượt này chủ yếu nằm ở dự án 6 về tăng cường cơ sở vật chất các trường học với 2.677 tỷ. Nếu không bao gồm khoản vượt này thì các dự án còn lại đã tiết kiệm được trên 100 tỷ đồng.
Bảng 2: So sánh kinh phí thực hiện và kinh phí dự toán CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Kinh phí CTMTGD TW cấp | Địa phương bổ sung | Nguồn vốn khác | Tổng số thực hiện | Tổng số dự toán được phê duyệt tại 07/2008/QĐ-TTg | Giá trị tăng, giảm | So sánh với số phê duyệt | |
Dự án 1 | 655.000 | 94.921 | 4.710 | 754.631 | 680.000 | 74.631 | 111% |
Dự án 2 | 2.422.000 | 78.792 | 20.959 | 2.521.751 | 2.830.000 | -308.249 | 89% |
Dự án 3 | 910.000 | 37.510 | 17.264 | 964.778 | 960.000 | 4.778 | 100% |
Dự án 4 | 525.000 | 29.669 | 5.630 | 560.299 | 700.000 | -139.701 | 80% |
Dự án 5 | 2.852.300 | 331.443 | 79.900 | 3.263.643 | 3.000.000 | 263.643 | 109% |
Dự án 6 | 6.265.700 | 2.546.412 | 465.458 | 9.277.570 | 6.600.000 | 2.677.570 | 141% |
Tổng * | 13.630.000 | 3.118.750 | 593.921 | 17.342.672 | 14.770.000 | 2.572.672 | 117% |
Nguồn: báo cáo của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(*) Số liệu không bao gồm dự án số 7, do Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội quản lý.
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến việc kinh phí cho dự án 6 tăng vượt số được duyệt ban đầu. Thứ nhất, do các địa phương huy động bổ sung thêm được các nguồn vốn để đầu tư cho cơ sở vật chất các trường học. Riêng dự án 6 đã huy động bổ sung được 2.546 tỷ từ địa phương, vượt xa con số dự kiến ban đầu là 1.770 tỷ cho cả 7 dự án. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của chính quyền địa phương trong đầu tư cho giáo dục. Thứ hai, do chỉ số giá tiêu dùng tăng cao năm 2007, 2008 và đầu năm 2009, đặc biệt là giá xây dựng tăng rất cao. Việc tăng giá đột biến này kéo theo việc điều chỉnh tăng thêm của các dự toán và đội chi phí đầu tư lên.
Như vậy, mặc dù tổng kinh phí thực hiện cao hơn mức được duyệt nhưng khoản chênh lệch đã được đảm bảo từ nguồn vốn bổ sung của địa phương và do tác động bất khả kháng từ yếu tố khách quan. Báo cáo kiểm toán độc lập cũng như báo cáo kiểm toán Nhà nước cũng đã khẳng định về việc sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT là đúng mục đích, đúng nội dung. Dưới góc độ sử dụng kinh phí, CTMTQG GD&ĐT đạt mức hiệu quả cao.
Góc độ thứ hai cần xem xét là mức độ đạt được các mục tiêu đề ra. Bảng 3 đã tổng hợp mức độ thực hiện một số chỉ tiêu trọng yếu có thể đo lường được của các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006 – 2010. Đã có 12/20 chỉ tiêu đạt và vượt mức mục tiêu đã xác định ban đầu. Trong số 8 chỉ tiêu không đạt, riêng dự án 4 về Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục có 5 chỉ tiêu không đạt. Nguyên nhân của việc không đạt các chỉ tiêu đã nêu là việc đặt mục tiêu ban đầu đã qúa lạc quan, các mục tiêu ngay từ khi xác định đã thiếu tính khả thi. Các chỉ tiêu 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đều không đạt được. Chỉ tiêu đảm bảo phòng làm việc cho các giáo sư, phó giáo sư cũng không đạt được do mục tiêu đặt ra quá hoài bão. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về tỷ lệ giáo sư, phó giáo sư có phòng làm việc riêng nhưng qua thực tế quan sát có thể khẳng định chưa thể đạt mức 100%. Có thể kết luận các mục tiêu trọng yếu của CTMTQG GD&ĐT đã hoàn thành ngoại trừ một số mục tiêu đã được xác định quá cao ngay từ đầu.
Tính tác động.Các dự án giáo dục thường có độ trễ trong tác động ảnh hưởng. Vì vậy, tính tác động được phân tích ở đây chủ yếu dựa vào các quan sát có thể đo lường đối với các tác động trực tiếp.
CTMTQG GD&ĐT đã góp phần tích cực vào việc thay đổi diện mạo của ngành giáo dục từ trung ương đến địa phương. Cụ thể:
Hoàn thành cơ bản các mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo giai đoan 2006-2010, bao gồm: Tỷ lệ huy động học sinh các cấp tăng trong giai đoạn 2006 – 2010; tỷ lệ huy động học sinh mẫu giáo 5 tuổi đã tăng từ 88,34% năm 2006 lên 97,9% năm 2008. Tỷ lệ bỏ học các cấp cũng giảm đáng kể trong 3 năm vừa qua.
CTMTQG GD&ĐT đã tạo điều kiện cho các học sinh vùng khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện tới trường, qua đó nâng cao được tính bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục vùng khó khăn một cách bền vững.
Dưới góc độ tác động, CTMTQG GD&ĐT đã có những tác động trực tiếp tích cực, tuy rằng không thể bóc tách mức độ tác động cụ thể của từng dự án cũng như của cả CTMTQG GD&ĐT.
Tính bền vững,được xác định trên 3 khía cạnh: Tài chính, năng lực thực hiện và các ảnh hưởng kéo dài. Theo báo cáo của các Sở Giáo dục và Đào tạo, nhìn chung CTMTQG GD&ĐT đã góp phần quan trọng trong việc tăng cường cơ sở vật chất của ngành giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, hỗ trợ tích cực việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Những kết quả này sẽ có ảnh hưởng kéo dài ngay cả khi CTMTQG GD&ĐT kết thúc. Năng lực của giáo dục viên, của cán bộ quản lý giáo dục cũng đã được nâng cao để duy trì các hoạt động và qua đó duy trì kết qủa đã đạt được của CTMTQG GD&ĐT. Tuy nhiên, CTMTQG GD&ĐT chưa thực sự bền vững ở góc độ tài chính. Nguồn tài chính của chương trình chủ yếu là từ ngân sách của trung ương cấp (chiếm khoảng 79%), các nguồn huy động khác còn chiếm tỷ trọng thấp. Do vậy, nếu nguồn vốn trung ương không tiếp tục được duy trì có thể dẫn tới thiếu kinh phí duy trì các hoạt động cần thiết để đảm bảo kết quả của CTMTQG GD&ĐT được duy trì lâu dài.
Qua phân tích, đánh giá trên các khía cạnh đã nêu, có thế thấy CTMTQG GD&ĐT đã tỏ ra có hiệu quả và cần được tiếp tục duy trì. Ở giai đoạn tiếp theo, 2011-2015, việc thực hiện CTMTQG GD&ĐT cần chú ý tới một số điểm sau:
Bảng 3: Mức độ thực hiện một số chỉ tiêu CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006/2010
Dự án | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu được duyệt | Kết quả | Đánh giá |
Dự án 1 | Hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi | Tỉnh/TP | 64 | 54/63 | Không đạt |
Hoàn thành đạt chuẩn trung học cơ sở | Tỉnh/TP | 64 | 63/63 | Đạt | |
Dự án 2 | Hoàn thành đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông | % | 100% | 100% | Đạt |
Hoàn thành bộ chương trình và tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non | % | 100% | 100% | Đạy | |
Xây dựng chương trình khung ở trung cấp chuyên nghiệp | Chương trình | 100 | 106 | Đạy | |
Xây dựng chương trình khung ở Đại học, cao đẳng | Chương trình | 250 | 232 | Không đạt | |
Dự án 3 | Tăng cường phòng máy tính | Phòng | Tăng thêm | 39.238 | Đạt |
Tăng cường nối mạng Internet | Điểm trường | Tăng thêm | 21.370 | Đạt | |
Tuyển chọn phần mềm giáo dục | Phần mềm | Mua thêm | 15.067 | Đạt | |
Dự án 4 | Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non | % đạt chuẩn và trên chuẩn | 80% | 95.38% | Đạt |
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiểu học | % đạt chuẩn và trên chuẩn | 100% | 99.09% | Không đạt | |
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học cơ sở | % đạt chuẩn và trên chuẩn | 100% | 98.25% | Không đạt | |
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (THPT) | % đạt chuẩn và trên chuẩn | 100% | 98.91% | Không đạt | |
Giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên | % | 40% | 61,5% | Đạt | |
Giáo viên THCS có trình độ đại học | % | 50% | 43,4% | Không đạt | |
Giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ | % | 10% | 6,0% | Không đạt | |
Dự án 5 | Ưu tiên hỗ trợ đầu tư theo hướng chuẩn hóa trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh | Trường | 48 | 48 | Đạt |
Hỗ trợ xây dựng nhà ở, nhà bếp và các trang thiết bị thiết yếu cho trường phổ thông dân tộc bán trú | Trường | 900 | 900 | Đạt | |
Dự án 6 | Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới phòng học | Phòng | 14.000 | 22.676 | Đạt |
Xây dựng phòng làm việc cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng | Phòng/ (Giáo sư +PGS) | 100% | Không đạt |
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các địa phương và báo cáo của Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo.
Bảng 4: Tỷ lệ học sinh bỏ học
Cấp học | Đầu năm học 2007-2008 | Đầu năm học 2008-2009 | Đầu năm học 2009-2010 |
Tiểu học | 0.28% | 0.13% | 0.05% |
THCS | 1.14% | 0.70% | 0.24% |
THPT | 2.02% | 1.29% | 0.39% |
Tổng | 0.94% | 0.56% | 0.18% |
Nguồn: Báo cáo tình hình học sinh bỏ học, Vụ KHTC
Bảng 5: Tỷ lệ học sinh người dân tộc trong tổng số học sinh
Cấp học | Năm học 2005-2006 | Năm học 2006-2007 | Năm học 2007-2008 | Năm học 2008-2009 | Năm học 2009-2010 |
Mần non | 13.07% | 13.59% | 14.07% | 14.15% | 14.38% |
Tiểu học | 18.44% | 18.21% | 15.99% | 17.84% | 17.37% |
THCS | 14.3% | 14.77% | 14.93% | 15.28% | 15.35% |
10.08% | 10.32% | 9.94% | 10.12% | 9.81% |
Nguồn: Báo cáo của Vụ KHTC
Hoàn thiện kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn ở cấp trung ương và địa phương. Lấy đây là cơ sở để xác định các nhiệm vụ trọng tâm, những mục tiêu ưu tiên cần được hỗ trợ từ CTMTQG GD&ĐT.
Phải xác định rõ các chỉ tiêu cần đạt được, đảm bảo tính khả thi của các mục tiêu. Phân bổ kinh phí phải gắn liền với công tác lập kế họach trung hạn và kế hoạch hàng năm của các cấp, gắn liền với mục tiêu và kết quả đầu ra của từng dự án, phân bổ với các tiêu chí rõ ràng, minh bạch, tránh cơ chế xin-cho.
Ban hành đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các văn bản qui phạm pháp luận để triển khai thực hiện.
Tiếp tục nâng cao năng lực cho các chủ đầu tư, các phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo. Trong đó chú trọng các nội dung: Nâng cao năng lực lập kế hoạch, năng lực quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu và năng lực theo dõi đánh giá.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương bao gồm cả ngân sách địa phương và các nguồn huy động của doanh nghiệp, của cộng đồng./.








