Cây Màng tang
Là loại cây nhỏ, cao 6 - 8m. Thân và cành hình trụ, vỏ màu xám. Lá hình mũi mác, mọc so le, dài 7 - 10cm, rộng 2 - 2,5cm, 2 mặt nhẵn, đầu nhọn. Mặt trên màu lục bóng, mặt dưới màu trắng xám, cuống lá 1 - 1,2cm. Vò lá có mùi thơm mát.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm gồm nhiều tán đơn có cuống chung, mỗi tán có 4 - 6 hoa đơn tính, màu trắng.
Quả mọng hình cầu hoặc hình trứng.
Cây thường mọc hoang ở các bãi đất trống, ven đường đi, ngay trong thành phố cũng có nhiều nơi có cây mọc do chim ăn quả, phát tán hạt.
Bộ phận dùng: các bộ phận của cây.
Liều dùng: 30 - 40g
Tính vị: cay, ấm, thơm.
Tác dụng: ôn trung, tán hàn, khu phong, hành khí.
Điều trị
- Dự phòng say tàu xe: 30 phút trước khi đi tàu xe, uống 10g hạt giã dập (hoặc nhai vỡ).
- Thuốc nồi xông trong chứng cảm mạo phong hàn
Lá Màng tang
Lá Bưởi
Lá Sả.
Cây Bạc hà (hoặc Kinh giới, Tía tô) mỗi thứ một nắm nấu xông.
- Tỳ vị kém, ăn kém, tiêu hóa kém, đầy bụng.
Quả Màng tang 10g
Gừng 5g
Trần bì 5g
Thủy xương bồ 5g
Nấu sắc uống.
Quả Màng tang 50g
Bạch truật 50g
Hoài sơn 30g
Đại hồi 20g
Trần bì 10g
Rượu 1 lít
Mỗi lần uống 30 ml, mỗi ngày 2 - 3 lần.
- Phong thấp thể hàn
Đậu xị khương thang:
Đậu xị khương (cành lá Màng tang) 40g
Cốt toái bổ 40g
Kê huyết đằng (hoặc dây Đau xương) 20g
Đương quy 20g
Nấu sắc uống