Bệnh xuất huyết và nhiễm trùng máu ở cá
Triệu chứng: Cơ thể cá bị xuất huyết, vảy bị rơi ra nhất là ở hai bên và phía dưới bụng. Một phần của gốc vây, hàm trên, hàm dưới, nắp mang bị tụ máu thành những nốt màu đỏ, có sự hoại tử xảy ra ở gốc vây, ruột non có thể bị xuất huyết và sưng tấy lên.
Phòng trị: Áp dụng phương pháp phòng chung. Có thể dùng DISINA, là một sản phẩm chuyên để khử trùng môi trường nước trước khi nuôi và trong khi nuôi, nhất là để trị vi khuẩn, virus, nấm. Liều lượng sử dụng 1 lít dùng cho 100m 3nước.
Đối với cá bè, trong mùa có bệnh thì hai tuần một lần treo túi đựng Fresh-Water trong bè với liều lượng theo chỉ dẫn trong toa, mùa khác thì mỗi tháng treo một lần. Số túi treo nhiều hay ít phụ thuộc vào bè lớn hay nhỏ, bè lớn treo nhiều túi, bè nhỏ treo ít túi, treo ở chỗ cho cá ăn hoặc treo ở đầu nguồn nước.
Một khía cạnh rất quan trọng trong việc phòng bệnh cho cá là cần bổ sung dinh dưỡng cho cá đầy đủ, nhất là các vitamin, chất khoáng để cá có sức đề kháng bệnh. Có thể dùng các loại thuốc dinh dưỡng sau: VEMEVIT No.9 và VITAMIN C ANTISTRESS hoặc VIME -6-WAY và VITAMIN CA ANTISTRESS.
Các loại vitamin và chất khoáng trên nên trộn vào thức ăn hằng ngày để đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho cá, tạo cho cơ thể cá có sức đề kháng cao, kháng được bệnh và vượt qua được những điều kiện môi trường thay đổi khắc nghiệt.
Trị bệnh: Đối với cá giống, dùng phương pháp tắm cá, thời gian tắm là một giờ.
+ VIMENRO:100gam pha với 400 lít nước để tắm.
+ Hoặc dùng Fresh-Wtergói 100g pha cho 60m 3nước tắm cá.
Giai đoạn cá thịt
* Đối với bệnh nhẹ có thể dùng một trong các loại thuốc sau:
+ Vime-colforfish:1lon 100g trộn 30 kg thức ăn cho cá
+ Hoặc Coli-Norgent:lon 1kg trộn cho 250 kg thức ăn
* Trường hợp cá bị bệnh nặng, dùng các sản phẩm sau đây điều trị cho cá rất tốt:
+ Vime Antidisea: 100g điều trị cho 2 tấn cá, có thể trộn 80kg thức ăn.
+ Hoặc GENTA-COLENRO: 100g thuốc trị cho 500kg cá, trộn cho 20-25 kg thức ăn, cho ăn liên tục 10-14 ngày.
+ Hoặc VIMENRO: 100g trộn với 30-40kg thức ăn.
Bênh nhiễm trùng máu:
Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn thuộc họ Vibrionaceae gây ra nhiều dạng bệnh với các triệu chứng khác nhau. Bệnh xảy ra chủ yếu ở cá chép, trắm cỏ, trê, tai tượng, ba sa.
Triệu chứng: Cá nhiễm bệnh có dấu hiệu ban đầu là kém ăn hoặc bỏ ăn. Da cá bị sậm màu, cá mất nhớt và khô (ở cá bống tượng, khi bị bệnh cá mất hết nhớt và được gọi là bệnh tuột nhớt). Cá trê bệnh thường hay tách đàn.
Các đốm màu đỏ xuất hiện trên thân cá, các gốc vây, quanh miệng và xuất huyết. Râu cá trê có thể xuất huyết hoặc bạc trắng. Các đốm đỏ trở thành các vết loét và ăn sâu vào trong cơ. Các vây bị rách nát và dần dần bị rụng đi. Xoang bụng và các cơ quan nội tạng cũng bị xuất huyết. Thuỷ tinh thể mắt bị đục và lồi ra ngoài. Xoang bụng tiết nhiều dịch nhờn và có mùi hôi. Túi mật sưng to, gan đổi thành xanh tái.
Tỷ lệ cá chết vì bệnh này tương đối cao, như ở cá thịt 30%-70%, còn ở cá giống là 100%.
Cách phòng trị: Phòng bệnh, quản lý môi trường sống tốt không để cho cá bị sốc. Tránh đánh bắt cá làm xây xát, không để cho cá bị bệnh ngoài da tạo điều kiện cho bệnh phát triển.
Đối với ao nuôi, trong mùa thường hay xảy ra bệnh thì phải định kỳ hai tuần một lần rải Fresh-Water xuống ao theo liều hướng dẫn, còn các mùa khác thì mỗi tháng một lần. Ngoài ra nên bổ sung thêm vitamin C vào khẩu phần thức ăn của cá để tăng sức đề kháng cho cá.
Đối với cá bè, trong mùa, có bệnh thì hai tuần một lần treo túi vôi trong bè, với mùa khác thì mỗi tháng một lần, liều dùng 2kg vôi cục/10m 3nước. Số túi vôi treo nhiều hay ít còn phụ thuộc vào bè cá lớn hay nhỏ. Bè lớn treo nhiều túi, bè nhỏ treo ít túi và treo ở chỗ cho cá ăn hay phía đầu nguồn nước.
Trị bệnh: Dùng một trong các loại thuốc sau đây:
Coli-Norgent: Lon 1kg trộn cho 250kg thức ăn. Thuốc Vimequine 1: 1lon 100g trộn 800kg thức ăn cho cá. Thuốc Antired: Gói 50 g trộn 20kg thức ăn cho cá.
Nguồn: Khoa học và Đời sống, số 74 (1792), ngày 16/9/2005.