Bệnh do thuốc
Bệnh này là những rối loạn do dùng thuốc, rất đa dạng, dễ lẫn lộn với các bệnh khác, đặc biệt khi dùng lâu dài hoặc lạm dụng. Có thể chia làm 6 nhóm: rối loạn những cơ chế bảo vệ cơ thể, rối loạn có liên quan đến thương tổn tế bào, rối loạn cân bằng các chất sinh học quan trọng, rối loạn di truyền và phát dục, sinh ung thư, loạn khuẩn và bội nhiễm.
Nguyên tắc chung trong điều trị bệnh do thuốc là ngưng ngay các thuốc gây ra bệnh và chữa các rối loạn.
Bệnh do thuốc có thể xảy ra ở tất cả các cơ quan trên cơ thể.
Trên da - niêm mạc
Bệnh xảy ra và chấm dứt cấp thời hoặc từ từ trong thời gian dài. Tổn thương khu trú ở vài nơi hoặc toàn thân. Ngay cả thuốc dùng ngoài cũng có thể gây dị ứng không chỉ tại nơi bôi mà có khi ở toàn thân.
Một số rối loạn đặc biệt có thể kể: rụng tóc(methotrexat, thuốc ngừa thai uống), rậm lông(glucocorticoid, thuốc tăng đồng hoá như nandrolon), quang cảm ứng(thuốc lợi tiểu thiazid, acid nalidixic, sulfamid, thuốc trị đái tháo đường uống gây sạm da khi ra nắng), dị ứng(nặng như hội chứng Stevens Johnson, Lyell do dùng penicillin, sulfamid, allopurinol…).
Trên gan
Bệnh có thể từ nhẹ(thay đổi men gan ALT, AST) đến nặng(suy gan). Nhiều thuốc gây độc đối với tế bào gan: paracetamol (gây hoại tử tế bào gan), methotrexa, INH, tetracyclin, halothan…
Trên hệ tiêu hoá
Bệnh dễ xảy ra do dùng thuốc bằng đường uống và nồng độ thuốc tập trung cao ở đường tiêu hoá. Rối loạn từ nhẹ (chán ăn, buồn nôn, táo bón…) đến nặng (viêm tuỵ, xuất huyết tiêu hoá…). Một số rối loạn đặc biệt:
- Rối loạn vị giác(có vị lạ ở miệng): penicillamin, levodopa, metronidazol, captopril…
- Viêm loét dạ dày - tá tràng: glucocorticoid, thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
- Viêm đại tràng giả mạc(gây tiêu chảy rất nặng): lincomycin, clindamycin.
- Viêm tuỵ: azathioprin, furosemid, sulindac, acid valproic…
- Bệnh do thuốc tẩy nhuậngây rối loạn giống như hội chứng ruột bị kích thích: dẫn chất anthraquinon.
Trên tim mạch và hệ máu
- Rối loạn nhịp tim: phenothiazin, chống trầm cảm 3 vòng, terfenadin, astemizol.
- Thiếu máu bất sản(ức chế tuỷ xương không tạo được tế bào máu, phải ghép tuỷ xương): cloramphenicol, thuốc trị ung thư, phenylbutazon, noramidopyrin,…
- Thiếu máu tán huyết(do vỡ hồng cầu): phenacetin, sulfamid, primaquin,…
- Mất bạch cầu hạt: procainamid, hydralazin, INH, rifampicin, propylthiouracil, phenylbutazol,…
- Giảm tiểu cầu: cloramphenicol, phenothiazin, quinin, hydroclorothiazid, methyldopa,…
Trên hệ hô hấp
- Gây co thắt phế quản và hen suyễn: Aspirin và một số NSAID làm khởi phát cơn hen suyễn, gây khò khè ở 2-10% người có tiền sử dị ứng. Các kháng sinh thông dụng, thuốc dãn phế quản dạng hít (isoproterenol, metaproterenol) dùng nhiều cũng có thể khởi phát hen suyễn.
- Ho khan: nhóm ức chế men chuyển trị cao huyết áp.
Trên thận.
50% các ca suy thậnlà do thuốc độc với thận như aminoglycosid, NSAID, thuốc cản quang chứa iod…
Viêm thận kẽ cấpcó thể do NSAID, sulfamid, allopurinol, rifampicin, penicillin; hoại tử ống thận cấp(kháng sinh aminosid, quinolon, amphotericin B); viêm tiểu cầu thận(allopurinol, captopril).
Trên hệ thần kinh
- Trầm cảm: kháng histamin H1, chống loạn thần clorpromazin…
- Co giật: do quá liều thuốc chống trầm cảm 3 vòng, aminophyllin, INH, phenothiazin.
- Bệnh não: bismuth carbonat gây độc tính đối với não.
- Hội chứng thần kinh ngoại tháp: nhóm phenothiazin, butyrophenon trị tâm thần phân liệt gây rối loạn vận động ở cơ nhai, miệng, lưỡi.
- Độc đối với tai:
Điếc (không hồi phục do huỷ hoại dây thần kinh số 8): kháng sinh aminoglycosid.
Chóng mặt, ù tai (rối loạn ốc tai, tiền đình): tetracyclin, lợi tiểu tác động ở quai, acid ethacrynic, aspirin.
Nguồn: Thuốc & Sức khoẻ, số 291, 1/9/2005, tr 10







