Ăn ít, sống lâu
Từ những thí nghiệm của Clive Mc Cay (Viện Đại học Cornell, tiểu bang New York), chúng ta đã biết các sinh vật thuộc loài gặm nhấm, nếu có chế độ ăn ít calo (giảm 1/3) lại được bổ sung vitamin và khoáng chất, sẽ sống thọ hơn, sống lâu và khoẻ mạnh hơn. Các thí nghiệm này đã được lập đi lập lại cả trăm lần ở chuột nhắt, chuột cống và cá, đều chứng minh nếu ăn ít calo, thì sống lâu hơn. Khi chế độ ăn ít calo, giảm 30% - 40%, thì các sinh vật thử nghiệm sống lâu hơn 20 – 40% so với sinh vật cùng loài ăn bình thường, không giảm calo.
Byung Pal Yu (Viện Đại học Texas, San Antonio, Mỹ) các loài gặm nhấm ăn ít calo thì khoẻ mạnh hơn, ít có nguy cơ mắc bệnh ung thư mà không yếu hơn những con vật ăn bình thường, vẫn hoạt động mạnh mẽ, dẻo dai. Chúng chỉ có hai nhược điểm: thời gian lành sẹo dài hơn và sức chịu đựng lạnh thấp hơn.
Tất cả các loài sinh vật thử nghiệm đều tăng tuổi thọ trung bình cũng như tuổi thọ tối đa.
Con người có thể nào sống lâu hơn, nếu ăn ít lại
Bà Jeanne Calment (Pháp) đã sống đến 122 tuổi, với chế độ ăn bình thường. Nếu chúng ta ăn ít lại (giảm calo), có thể nào chúng ta sống thọ hơn bà không?
Từ 1987, Viện Nghiên cứu Quốc gia về sự lão hoá Hoa Kỳ, trong 12 năm đã làm 2 thử nghiệm về giảm calo cho 250 khỉ Rhésus, là sinh vật có đến 95% DNA giống DNA của người.
Chế độ ăn uống | ||
Khỉ ăn bình thường | Khỉ ăn ít calo | |
Tiêu thụ hằng ngày (Kcalo) | 662 | 488 |
Trọng lượng (kg) | 14 | 9 |
Vòng eo (cm) | 60 | 41 |
Khối lượng cơ thể (kg/m2) | 47,6 | 34,2 |
Đường huyết khi đói (mg/dl) | 74 | 53 |
Insulin khi đói (μg/ml) | 44 | 10 |
Nhạy cảm với insulin (x 10 -4) | 1,8 | 9,1 |
Kết quả cho thấy số khỉ của nhóm ăn bình thường đã có những dấu hiệu lão hoá còn nhóm ăn ít calo thì không.
Cơ thể khỉ Cran thử nghiệm có lượng mỡ ít hơn, chỉ có 10% so với 25% ở khỉ ăn bình thường. Mỡ không tập trung ở eo, ở bụng mà trải đều cơ thể.
Các chỉ số sinh học đều thuận lợi: cholesterol tốt tăng đến 25%; triglycérid, yếu tố nguy cơ tim mạch giảm đến 20%.
Hai chỉ số của lão hoá như enzym phosphataz kiềm, cần thiết cho sự tạo xương và hormon dehydro- épiandrosteron (DHEA) vẫn rất cao, chứng tỏ khỉ còn khoẻ mạnh.
Tỷ lệ insulin vẫn thấp với sự tích tuổi của khỉ so với bình thường.
Các khỉ Cran thí nghiệm có khả năng trích ra năng lượng tối đa từ chế độ ăn ít calo. Sự chuyển hoá cơ bản chậm lại khi nghỉ, để đảm bảo nhu cầu của cuộc sống như nhịp tim, thân nhiệt, sự tiêu hoá… Thân nhiệt của khí thấp hơn từ 0,5 – 1,5 0C. Yếu tố này không làm cho cơ thể phát triển và sinh sản nhanh, mà là để đảm bảo sự tồn tại.
Chế độ ăn giảm calo thì nhẹ gánh cho ty thể
Ty thể là nơi xảy ra các phản ứng oxy hoá của tế bào, nơi mà thực phẩm được giảm cấp (xem hình 1).
Ty thể cung cấp cho tế bào năng lượng cần thiết cho hoạt động tế bào bằng cách rút năng lượng trong các oxy hoá hô hấp. Nhờ có oxy (1) ty thể sản xuất khoảng 90% năng lượng cần thiết để phát triển và tồn tại. Tuy nhiên, một số electron, phối hợp với oxy, cho ra gốc tự do, gốc superoxid (2).
Bộ máy phức tạp các ty thể luôn luôn bị các gốc tự do tấn công và các thành phần của ty thể bị tổn thương. DNA đặc thù của ty thể, giúp ty thể sửa sai các biến đổi, nhưng dần dà DNA ty thể tích tụ các tổn thương (3).
DNA bị tổn thương sinh ra các thành phần kém chất lượng và cung cấp ít năng lượng, và nhiều gốc tự do hơn: những tổn thất trở nên trầm trọng và tích tụ (4).
Các gốc tự do tấn công các thành phần của các tế bào cơ thể, kể cả DNA. Mỗi ngày, DNA của một tế bào bị tấn công cả 10.000 lần bởi các gốc tự do (5).
Chính các gốc tự do có vai trò trong rất nhiều bệnh như ung thư, đục thuỷ tinh thể, bệnh Alzheimer, bệnh động mạch vành, hay sự lão hoá của cơ thể.
Chế độ ăn giảm calo hạn chế sự hoạt động của các ty thể, làm giảm đáng kể số lượng gốc tự do sản sinh.
Sự sản xuất năng lượng sẽ hữu hiệu hơn, số lượng gốc tự do giảm và tuổi thọ được kéo dài.
Chế độ ăn ít calo, ít bệnh hơn | |||||
Tỷ lệ các loại bệnh | Ung thư vú | Ung thư phổi | Ung thư gan | Ung thư bạch huyết | Bệnh về mạch máu |
Ở loài gặm nhấm ăn bình thường | 40% | 60% | 64% | 65% | 63% |
Ở loài gặm nhấm có chế độ ăn ít calo | 2% | 30% | 0% | 10% | 17% |