Xây dựng giao thông nông thôn đạt tiêu chí xã nông thôn mới
Thế nên việc khắc phục những tồn tại cơ bản trên cơ sở khách quan cũng như chủ quan về hiện trạng đường giao thông nông thôn hiện nay như mặt đường còn khá hẹp (chỉ rộng từ 3-5,5m), năng lực chịu tải thấp, các đường dân sinh hình thành theo tập quán dân cư dọc bờ sông chủ yếu chỉ phục vụ cho xe hai bánh đi lại và thường xuyên bị sạt lở… là vấn đề cần phải tập trung giải quyết nhằm thực hiện chương trình phát triển nông thôn toàn diện theo mô hình gồm 19 tiêu chí, trong đó có tiêu chí về xây dựng giao thông.
Để khắc phục một số tình trạng yếu kém như hiện nay, đồng thời cũng để đạt tiêu chí nông thôn mới, mục tiêu xây dựng giao thông nông thôn trong thời gian tới là:
- Đảm bảo nhu cầu giao thông đi lại được thuận lợi, xã liền xã, ấp liền ấp, nhà liền nhà; đường đấu nối và tiếp cận tốt với các khu đô thị, khu, cụm và tuyến công nghiệp, khu thương mại, làng nghề, nơi sản xuất hàng hóa, trường học, nơi khám trị bệnh, khu vui chơi giải trí.
- Các công trình giao thông được ổn định, bền vững, phù hợp về năng lực chịu tải.
- Phục vụ hiệu quả nhu cầu phát triển toàn diện về kinh tế-văn hóa-xã hội và củng cố quốc phòng-an ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
- Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân nông thôn.
Để đạt được mục tiêu trên, phương hướng nhiệm vụ là:
+ Xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công trình giao thông nông thôn theo quy hoạch, trong đó:
- Các quốc lộ đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp II, chịu tải 30 tấn.
- Các đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cấp IV, chịu tải 30 tấn.
- Đường huyện, đường ô tô đến trung tâm xã, đường liên xã đạt tiêu chuẩn cấp V, cấp IV, chịu tải từ 10 đến 15 tấn.
- Đường xã, đường liên ấp đạt tiêu chuẩn cấp VI chịu tải tối thiểu 5 tấn.
- Đường liên xóm có nền rộng khoảng 2,5 mét mặt đường rộng tối thiểu 1,5 mét.
Theo TCVN 4054-2005 hiện hành thì:
Đường Nền đường rộng (mét) Mặt đường rộng (mét)
Cấp II 22,5 mét 15 mét
Cấp III 12 mét 7 mét
Cấp IV 9 mét 7 mét
Cấp V 7,5 mét 5,5 mét
Cấp VI 6,5 mét 3,5 mét
Mặt đường được láng nhựa hoặc bê tông cốt thép và đảm bảo vượt lũ.
Việc chọn cấp và năng lực chịu tải của từng công trình cầu đường được cụ thể trong từng dự án trên cơ sở dự báo về khối lượng vận tải hàng hóa, hành khách nói riêng và phát triển kinh tế-xã hội nói chung.
Ngoài ra, theo thực tế sản xuất, sẽ xây dựng các trục chính nội đồng phục vụ hoạt động của xe cơ giới nông nghiệp và đường tiếp với các QL, ĐT, ĐH để vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa nông nghiệp.
+ Theo dự thảo lần 2 về quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010-2020 của Sở GTVT Vĩnh Long thì 10 năm tới sẽ xây dựng mới và cải tạo nâng cấp cầu đường qua khu vực nông thôn gồm:
- 85 km QL 53 và 54
- 211 km đường tỉnh (ĐT. 902, 904, 905, 907, 908, 909, 910)
- 222 km đường huyện, đường ô tô đến trung tâm xã, đường liên xã
- 822 km đường ô tô liên ấp
Nhu cầu vốn, ước 7.000 tỷ (chưa kể các QL)
+ Theo nghị quyết Đại hội lần IX của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long thì giai đoạn 2010-2015 xây dựng 21 xã nông thôn mới (đã bổ sung 1 xã, vậy tổng cộng là 22 xã) và theo đề nghị của huyện để đạt tiêu chí về giao thông thì cần:
- Xây dựng đường huyện (108 km đường và 49 cầu có tổng chiều dài 1940 mét), nhu cầu vốn là 632 tỷ.
- Xây dựng đường liên ấp (611 km đường và 136 cầu có tổng chiều dài 4.402 mét, nhu cầu vốn 1.487 tỷ. Vậy nhu cầu vốn để đạt tiêu chí về giao thông của 22 xã là 2.119 tỷ. (Phần này Sở GTVT đã có báo cáo với Ban chỉ đạo Nông nghiệp, nông dân, nông thôn để đưa vào kế hoạch 5 năm 2010-2015).
Thực hiện được nhiệm vụ trên thì đến năm 2020 giao thông nông thôn ở tỉnh tăng gấp 3 lần về số lượng và có năng lực tốt hơn nhiều so với hiện nay, như vậy giao thông nông thôn sẽ được ổn định, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại và vận tải hàng hóa ở nông thôn.
Thực hiện nhiệm vụ trên có những thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi là:
- Có Nghị quyết TW 7 khóa X về Nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch GTVT, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ NN&PTNT về tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015, các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa VII, quy hoạch phát triển GTVT giai đoạn 2010-2020 của tỉnh.
- Được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Chính phủ, của các cấp ngành ở địa phương để xây dựng và phát triển giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, về xây dựng và phát triển giao thông nông thôn trong thời gian qua đã đi vào cuộc sống của nhân dân; được các tổ chức, nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực tham gia thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Quá trình đầu tư xây dựng giao thông trong thời gian qua, tỉnh đã có được những bài học kinh nghiệm nêu trên để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
Về khó khăn:
- Khối lượng xây dựng công trình cần phải làm mới, cải tạo nâng cấp còn nhiều và với tiêu chí mới nên quy mô cao hơn, do đó suất đầu tư lớn hơn nhiều so với trước đây trong điều kiện nguồn lực có hạn và còn nhiều công trình giao thông trọng điểm khác cũng phải đồng thời được xây dựng, trong đó có phát triển giao thông đô thị.
- Nhiều đường liên ấp ở xã hiện nay phục vụ xe 2 bánh lưu thông có nhu cầu mở rộng thành đường ô tô theo đề án xây dựng đường liên ấp đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng rất nhiều nhà cửa kiên cố sát 2 bên đường nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác GPMB.
- Từ 2008 việc vận động, huy động nguồn vốn với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên tắc tự nguyện là chủ yếu.
Nói chung, khó khăn chủ yếu nhất và lớn nhất để xây dựng giao thông nông thôn là vốn đầu tư và công tác GPMB.
Để hoàn thành nhiệm vụ trên, cần thực hiện đồng bộ giải pháp là:
1. Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền các cấp, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của mỗi địa phương huyện, xã để tăng cường xây dựng nông thôn theo tiêu chí xã nông thôn mới.
2. Tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch xây dựng giao thông nông thôn để các tổ chức, nhân dân thật sự thông hiểu và coi đó là nhiệm vụ gắn liền với quyền lợi thiết thực và lâu dài của mình, của gia đình mình mà tích cực hưởng ứng bằng nhiều hình thức đóng góp với khả năng tối đa của mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và mỗi người, trong đó chủ yếu là hiến đất-yếu tố quyết định để xây dựng công trình.
3. Về nguồn vốn
Nhu cầu vốn như đã nêu trên để đầu tư xây dựng giao thông nông thôn là rất lớn, do đó cần phải có nhiều nguồn, trong đó phát huy nội lực là cơ bản, các nguồn hỗ trợ là quan trọng.
+ Vận động các tổ chức, đơn vị, cá nhân và nhân dân đóng góp xây dựng giao thông theo nguyên tắc tự nguyện với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó tập trung vận động mạnh các đối tượng có điều kiện về tài chính.
+ Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư theo hình thức BT.
+ Đề nghị Chính phủ hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, nguồn hỗ trợ có mục tiêu, hỗ trợ khác.
+ Nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã.
+ Các nguồn hỗ trợ khác (các Tổ chức Phi Chính phủ, tổ chức từ thiện…).
+ Huy động nguồn lực của các tổ chức, nhân dân ở đô thị hỗ trợ nông thôn.
+ Lồng ghép dự án, công trình giao thông vào các dự án liên quan để tăng hiệu quả đầu tư.
+ Về mặt bằng, giải quyết theo hướng sau:
- Vận động nhân dân hiến đất và không bồi hoàn phần cây, hoa màu.
- Hỗ trợ đối tượng mất nhiều đất.
- Bồi hoàn nhà ở, vật kiến trúc.
Về cơ chế vốn: Nguồn Trái phiếu Chính phủ và hỗ trợ khác của Chính phủ từ 60%-70%, ngân sách địa phương từ 15%-20%, vận động đóng góp tự nguyện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm và các hình thức đóng góp khác của các tổ chức, cá nhân từ 15%-20%.
4. Phân kỳ đầu tư
Lập kế hoạch trung hạn và cụ thể từng năm, xếp thứ tự ưu tiên các công trình trọng điểm của từng huyện để phát huy nhanh hiệu quả và làm động lực thu hút nguồn vốn đầu tư, kêu gọi sự đóng góp; kiên quyết không đầu tư dàn trải.
5. Phân cấp đầu tư
- Huyện, thành phố lo phần GPMB.
- Trung ương, tỉnh lo phần xây lắp.
Tùy theo nguồn vốn của từng dự án hay từng công trình mà xác định chủ đầu tư cho phù hợp nhằm đảm bảo tiếp nhận tốt các nguồn vốn và chỉ đạo việc thực hiện dự án có hiệu quả.
6. Thực hiện quy chế hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết TW7 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 3/4/2009 của UBND tỉnh.
7. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 01/TU của Tỉnh ủy về tổ chức cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, trong đó có xây dựng giao thông.
8. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện giám sát cộng đồng từ khi lập kế hoạch đến hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, đảm bảo chất lượng công trình, tăng cường được niềm tin và phấn khởi trong nhân dân.
Thực hiện nhiệm vụ và đạt mục tiêu đề ra nêu trên là hết sức nặng nề và khó khăn, do đó đề nghị Ban chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh chỉ đạo toàn diện các sở, ban ngành có liên quan và UBND huyện, phối hợp tốt với MTTQVN tỉnh triển khai chi tiết kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới trong đó xây dựng giao thông nông thôn; có quy chế hoạt động; phân công trách nhiệm cụ thể; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, xử lý kịp thời phát sinh, có sơ kết và rút kinh nghiệm định kỳ.
Tin tưởng rằng với sự quyết tâm của Đảng bộ, của Chính quyền, ban ngành, Mặt trận, đoàn thể các cấp, của Ban chỉ đạo; sự ủng hộ, tích cực tham gia thực hiện của các tổ chức và toàn thể nhân dân, Vĩnh Long sẽ thành công trong nhiệm vụ xây dựng giao thông nông thôn đạt tiêu chí xã nông thôn mới theo kế hoạch đề ra./.








