Vitamin C những điều cần biết
Vitamin C dược phẩm là hóa chất tổng hợp (ascorbic axit).
Vitamin C trong thực phẩm hay dược phẩm được cung cấp qua đường tiêu hóa đều được hấp thu ở ruột non. Đối với vitamin C dược phẩm, tỷ lệ hấp thu phụ thuộc vào lượng ascorbic axit đưa vào: nếu với hàm lượng 30 - 60 mg, tỷ lệ hấp thu đạt 100%, nhưng trên ngưỡng này tỷ lệ hấp thu sẽ thấp dần, cụ thể: 100mg hấp thu 80%; 1.500 mg hấp thu 49%. Những người có bệnh đường tiêu hóa như tiêu chảy, bệnh dạy dày, đái tháo đường… sự hấp thu vitamin C sẽ giảm. Lượng vitamin C không hấp thu được sẽ đi vào đoạn ruột dưới làm loãng phân, sẽ sinh tiêu chảy; còn lượng được hấp thu sẽ dự trữ một phần trong gan và thận để cơ thể sử dụng khi nguồn cung không đủ. Tổng lượng dữ trữ khoảng 1.500 mg phân bố rộng rãi ở các mô của cơ thể.
![]() |
Là loại vitamin tan trong nước nên vitamin C thải trừ chủ yếu qua hệ tiết niệu, một phần nhỏ qua phân và mồ hôi.
Nhu cầu hàng ngày
Người khỏe mạnh, làm việc bình thường, cần 35 - 60mg vitamin C mỗi ngày. Người làm việc ở môi trường nhiệt độ cao, cần 150 - 180 mg vitamin C mỗi ngày. Những người có nhu cầu vitamin C cao hơn mức bình thường là: người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú; người bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus; hút thuốc lá, nghiện rượu; suy dinh dưỡng; thoái hóa khớp, loãng xương; suy thận phải lọc máu; ung thư; người đái tháo đường…
Công dụng
Vitamin C có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể: là chất kích hoạt các men, thúc đẩy các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Tham gia tổng hợp các hormon; các sợi collagen (của các mô liên kết, mô xương, mô não, mao mạch…). Do đó, thiếu vitamin C sẽ gây mệt mỏi, thành mạch yếu, vết thương lâu lành, viêm lợi, chảy máu chân răng; xơ vữa động mạch; đục thủy tinh thể; giảm tiểu cầu tự phát ban xuất huyết; viêm khớp, thoái hóa khớp, loãng xương, giảm mật độ xương cột sống và cổ xương đùi, dễ sinh tai nạn gãy xương ở phụ nữ và người già; yếu cơ bắp. Nó còn là chất chống oxy hóa trong cơ thể: bảo vệ vitamin A, vitamin E và các axit béo không no; bảo vệ DNA; làm cho sắt (II) duy trì được trạng thái hoàn nguyên, tăng hấp thu, chuyển dịch tồn trữ sắt trong cơ thể, chống thiếu máu do thiếu sắt; giảm độc nitrosamin trong thức ăn, chuyển hóa cholesterol thành một sulfat tan trong nước để bài tiết, tham gia phản ứng hydroxyl của cholesterol thành axit cholic giảm hàm lượng cholesterol trong máu. Tăng tỷ lệ hấp thu canxi vào cơ thể; tăng mật độ xương cột sống và cổ xương đùi; giảm các triệu chứng đau loạn dưỡng do phản xạ. Tham gia vào sự sản xuất và giải phóng hormon vỏ thượng thận; chuyển hóa axit folic, tyrosin, phenylalanin, histamin, norepinephrin và các enzym chuyển hóa thuốc; trong tổng hợp lipid và protein; trong sử dụng carbonhydrat; trong chức năng miễn dịch; trong hô hấp tế bào; trong đề kháng với nhiễm khuẩn.
![]() |
Chỉ định
Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C.
Chống chỉ định
Không dùng vitamin C liều cho các trường hợp sau:
- Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat.
- Người có bệnh Thalassemia.
- Người bị thiếu hụt G6PD.
Liều lượng
Phòng các bệnh do thiếu vitamin C: trẻ em: 25mg, người lớn 75mg mỗi ngày. Người bệnh chạy thận nhân tạo: 500 mg mỗi ngày.
Điều trị: trẻ em: 100 - 300 mg/ngày x 15 ngày, người lớn: 300 - 500 mg/ngày x 15 ngày. Nếu có kết quả định lượng vitamin C trong máu thấp hơn bình thường thì người lớn uống 1 - 2 g/ngày x 15 ngày (các triệu chứng toàn thân sẽ giảm dần trong 24 giờ đầu).
Cách dùng
Tốt nhất là uống ngay sau khi ăn, chia làm nhiều lần trong ngày (trừ viên tác dụng kéo dài). Trường hợp không uống được mới tiêm, và phải có chỉ định của bác sĩ.
![]() |
Thận trọng
Uống vitamin C vào buổi tối dễ mất ngủ. Người có tiền sử bệnh dạ dày nên uống vitamin C ngay sau khi ăn (nghiền nát viên nén rồi pha với ít nước sôi nguội để uống). Phụ nữ có thai không dùng vitamin C liều cao nhiều ngày (sẽ dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh).











