Viêm nha chu - một biến chứng của đái tháo đường
Bệnh viêm nha chu
Viêm nha chu (VNC) là bệnh viêm nhiễm mô nâng đỡ răng do vi khuẩn đặc hiệu gây ra dẫn tới phá hủy dây chằng nha chu, xương ổ răng với sự thành lập túi nha chu, trụt nướu hay cả hai.
Màng sinh học bình thường ở bề mặt răng, bờ viền nướu và kẽ răng có vai trò bảo vệ răng và niêm mạc. Nhưng khi có sự định cư và phát triển của các vi khuẩn gây bệnh, chủ yếu là những vi khuẩn gram (-) yếm khí, màng sinh học phóng thích rất nhiều độc chất như các LPS, endotocxin, enzym... gây viêm loét biểu mô bám dính vào, tạo đường cho vi khuẩn xâm nhập vào mô nha chu. Tại chỗ, phản ứng của ký chủ đưa đến tình trạng viêm mô nha chu với những triệu chứng sưng, đỏ và dễ chảy máu khi thăm khám.
Dấu chứng lâm sàng của VNC gồm có thay đổi màu sắc, đường viền, độ chắc của nướu, chảy máu nướu khi đo túi.
Mối liên quan giữa VNC với đái tháo đường
Những nghiên cứu dịch tễ từ 10 năm gần đây cho thấy:
- Bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) càng trẻ thì càng có nhiều nguy cơ VNC.
- Bệnh nhân ĐTĐ dễ bị bệnh VNC sớm trong cuộc đời của họ hơn là những người không bị bệnh ĐTĐ.
- Tỷ lệ toàn bộ VNC ở người bị ĐTĐ cao hơn người không bị ĐTĐ.
- Bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ bị VNC từ 2 đến 5 lần nhiều hơn so với người không bị ĐTĐ.
Tác động của bệnh ĐTĐ đối với nha chu: một số biến đổi được ghi nhận ở mô nha chu của BN ĐTĐ như:
- Dày mảng nền mạch máu làm giảm vi tuần hoàn. Sự rối loạn này làm cản trở sự phân tán oxygen và các yếu tố miễn dịch đến mô.
- Suy giảm chức năng bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào, tăng hóa chất trung gian và cytokin viêm, làm tăng tỷ lệ phá hủy mô nha chu và ảnh hưởng xấu đến khả năng tái tạo xương khi đã có sự mất xương.
- Tăng phá hủy collagen, tiêu xương và giảm khả năng lành vết thương.
- Sự mất cân bằng giữa tiêu xương và tạo xương. Khi có viêm nhiễm mô nha chu, sự mất cân bằng giữa tiêu xương và tạo xương dẫn đến sự phá hủy xương trầm trọng hơn.
Những lời khuyên cho BN
- Hãy tự nhận biết những dấu hiệu và triệu chứng của những vấn đề về nướu: chảy máu nướu, sưng nướu, hơi thở hôi, trụt nướu, nhạy cảm răng, răng lung lay.
- Hãy báo với nha sĩ nếu bạn: mắc bệnh ĐTĐ, mắc bệnh tim hay những bệnh khác hay đang dùng thuốc dài hạn; có tiền sử bệnh gia đình; hút thuốc.
- Hãy ý thức là bệnh về nướu là một biến chứng của bệnh ĐTĐ và bệnh VNC không được kiểm soát có thể làm tình trạng bệnh ĐTĐ của bạn tồi tệ hơn.
- Thực hiện những phương pháp vệ sinh răng miệng hiệu quả: chải răng đúng cách 2 lần mỗi ngày với kem đánh răng thích hợp. Dùng chỉ nha khoa cho vùng kẽ răng mỗi ngày 1 lần. Thay bàn chải 3 tháng/lần. Dùng dung dịch súc miệng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Bỏ hút thuốc lá, ăn uống điều độ và tập luyện thể dục thường xuyên để có sức khỏe toàn thân và sức khỏe răng miệng tốt.
- Bệnh VNC nên được kiểm soát trước khi điều trị những vấn đề nha khoa khác (như điều trị chỉnh hình, làm hàm giả, mão răng, cầu răng, cấy ghép răng…).
- Đến khám bác sĩ và nha sĩ định kỳ, tuân theo sự chăm sóc duy trì dài hạn (mỗi 6 tháng hay 3 tháng nếu bạn mắc bệnh ĐTĐ).








