Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lai Châu
Trong những năm qua, các cán bộ làm công tác quản lý khoa học trên địa bàn tỉnh đã áp dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ của Trung ương vào đặc thù riêng của tỉnh nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp đối với công tác nghiên cứu và chuyển giao KH&CN cho đồng bào thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn của tỉnh nhằm mục tiêu thay đổi nhận thức, các tổ chức sản xuất và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học vào sản xuất để sớm thoát nghèo. Trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cũng có những bất cập do dặc thù của từng vùng và từng dân tộc. Vì vậy chúng ta hãy cùng nhau đánh giá lại kết quả chuyển giao KH&CN trong thời gian qua: xác định những khó khăn, thách thức cũng như cơ hội chuyển giao KH&CN trong thời gian tới.
Thời kỳ 2004 - 2009, Sở KH&CN đã làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu và chuyển giao KH&CN cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều này trước tiên cán bộ chuyển giao cùng các nhà quản lý đã xác định được một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế để hỗ trợ nông dân sản xuất và phát triển như cây cao su, thảo quả, chè; dược liệu, chăn nuôi... Sở KH&CN phối hợp với các sở ban, ngành trên địa bàn tỉnh và 15 đơn vị thuộc các Viện nghiên cứu Trung ương, trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu và các tổ chức xã hội trong cả nước để lựa chọn những tiến bộ kỹ thuật mới, phù hợp với tỉnh có thể chuyển giao, nổi bật có kỹ thuật gieo xạ lúa; kỹ thuật giâm hom chè; kỹ thuật canh tác trên đất dốc bền vững... Chuyển giao đến bà con theo phương thức tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn lý thuyết đi đôi với thực hành trên đồng ruộng. Thông qua việc xây dựng thành công các mô hình trình diễn, tiến bộ KH&CN đã được bà con tiếp thu và tiếp tục áp dụng vào sản xuất, những mô hình có hiệu quả cao đều được nhân rộng và phát triển.
Sau 5 năm làm việc các cán bộ làm công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ KH&CN của tỉnh nhà đã đạt được những kết quả rất đáng tự hào:
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phát triển lúa lai thương phẩm
Lai Châu là tỉnh khó khăn về lương thực, diện tích gieo cấy lúa ít, chủ yếu là lúa nương, năng suất thấp. thường thường xuyên thiếu lương thực ở thời kỳ giáp hạt. Để đảm bảo an ninh lương thực, ngành KH&CN ưu tiên xây dựng mô hình phát triển lúa lai thương phẩm, điển hình có các mô hình: Mô hình thâm canh lúa lai xã Bản Bo huyện Tam Đường; mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh lúa lai xã Bum Nưa huyện Mường Tè; mô hình thâm canh lúa lai tại cánh đồng Mường Than và Nà Canh huyện Than Uyên; mô hình năng suất xanh, thâm canh lúa lai xã Nậm Tăm huyền Sìn Hồ. Tổng kinh phí hỗ trợ trên 665 triệu đồng, quy mô 190 ha, năng suất bình quân đạt 67,23 tạ/ha, tăng so với lúa thuần 10 - 14 tạ/ha.
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất ngô lai
Phát triển mô hình canh tác ngô lai thương phẩm là ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn nhằm thay thế các giống ngô địa phương năng suất thấp. Để đảm bảo mục tiêu trên thì việc xây dựng mô hình hỗ trợ nông dân đưa giống mới, mật độ trồng hợp lý vào sản xuất phải đi đầu nhằm tạo điểm sáng để nhân dân học tập. Điển hình có 5 mô hình được triển khai tại 4 huyện là: Mô hình thâm canh ngô lai tại xã Mường Kim, Ta Gia huyện Than Uyên; mô hình thâm canh ngô lai xã Bản Bo huyện Tam Đường; mô hình thâm canh ngô lai xã Bum Nưa huyện Mường Tè; mô hình thâm canh ngô lai xã Nậm Tăm huyện Sìn Hồ. Tổng kinh phí hỗ trợ 1.698 triệu đồng, quy mô trên 563 ha. năng suất trung bình đạt 53 tạ/ha. tăng so với ngô dịa phương là 15 - 17 tạ/ha.
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ
Đây là tiến bộ kỹ thuật được đánh giá có hiệu quả kinh tế cao và được áp dụng rộng rãi nhờ tăng thêm 01 vụ ngô, đậu tương, khoai tây trên chân đất bỏ hóa và mô hình xen cạnh lúa cá. Chuyển một phần diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao hơn. Mục tiêu của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ nhằm hướng dẫn nông dân sử dụng đất đai một cách hợp lý tăng hiệu qủa sử dụng dất, khai thác lợi thế của vùng sinh thái.
Một số mô hình điển hình được xây dựng từ năm 2004 đến nay là: Mô hình xen canh lúa cá cho nông dân xã Bản Bo huyện Tam Đường; mô hình thâm canh ngô, lạc, đậu tương cho các bản Nà Lang, Nà Hẻ, Phiêng Kham xã Bum Nưa huyện Mường Tè; mô hình luân canh đậu tương xuân - lúa cạn vụ mùa, khoai tây vụ đông cho các xã Nà Cang, Mường Than, Thân Thuộc, Mường Kim của huyện Than Uyên... với tổng kinh phí hỗ trợ 700 triệu đồng, quy mô trên 350 ha, tạo thêm giá trị nông sản 1 ha/năm từ 2 - 4 triệu đồng.
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đối với cây công nghiệp dài ngày
Thê mạnh của lỉnh Lai Châu là phát triển cây công nghiệp dài ngày điển hình là cây cao su và cây chè. Cây cao su là cây trồng mới, được Đảng bộ tỉnh xác định là cây công nghiệp chủ lực, ưu tiên nghiên cứu và phát triển. Sở KH&CN phối hợp với Viện nông lâm miền núi phía bắc và các hộ nông dân của các xã Bình Lư huyện Tam Đường, xã Pa Tần huyện Sìn Hồ, xã Nậm Hàng huyện Mường Tè và xã Mường Than huyện Than Uyên xây dựng mô hình phát triển cây cao su theo hướng công nghiệp tổng kinh phí hỗ trợ trên 400 triệu đồng. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số luận cứ khoa học cho UBND tỉnh xâỵ dựng Nghị quyết phát triển cao su từ nay đến năm 2015 .
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để phát triển thủy sản:
Với diện tích mặt nước lớn và để đón đầu lợi thế mặt nước các hồ thủy điện đang xây dựng. Sở KH&CN đã phối hợp với với Chi cục thủy sản. Trung tâm khuyến nông tỉnh trong thời gian tới phối hợp với phòng Kinh tế huyện Sìn Hồ, Tam Đường xây dựng các mô hình phát triển thủy sản, điển hình là mô hình thâm canh tôm càng xanh, cá rô phi đơn tính, cá lồng. Kinh phí hỗ trợ trên 600 triệu đồng và thu hút hàng chục hộ nông dân tham gia.
Có thể khẳng định trong 5 năm qua, Sở KH&CN chính là cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà sản xuất. Công tác chuyển giao KH&CN đã bám sát các chương trình nông nghiệp trọng điểm đáp ứng được phần nào nhu cầu và nguyện vọng của nông dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế của từng xã.
Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh cũng còn những điểm tồn tại:
Đội ngũ cán bộ khoa học còn thiếu, chưa đồng bộ và yếu về năng lực kinh phí hỗ trợ hạn hẹp
Chưa có định hướng và chiến lược chuyển giao tiến bộ KH&CN cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt ở những vùng đồng bào dân tộc trên núi cao, trình độ dân trí thấp. Nội dung chuyên giao tiến bộ kỹ thuật chủ yếu là hướng dẫn kỹ thuật về một số giống cây trồng mới nên đôi khi chưa chú ý lựa chọn kỹ thuật phù hơp với điều kiện và hoàn cảnh của nông dân, chưa bám sát nhu cầu thực tế sản xuất của từng địa phương.
Là một tỉnh nghèo không thể tự cân đối ngân sách dành cho KH&CN nên khó có điều kiện nâng cao cơ sở vật chất và năng lực cho phát triển KH&CN. Tỉ lệ hộ nghèo trong tỉnh còn cao, chưa có chính sách đặc thù hỗ trợ về KH&CN cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn của tỉnh. Chưa có sự ưu tiên cụ thể và chỉ đạo thống nhất, nhiều tiến bộ kỹ thuật nông dân nghèo không có điều kiện tham gia.
Làm thế nào để tăng cường hoạt động chuyển giao các tiến bộ KH&CN để góp phần đưa vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh thành vùng phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định, đảm bảo an ninh lương thực và từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung (chè, cây ăn qủa, cao su, thảo quả) nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân? Giải pháp được đưa ra đó là:
Xây dựng chính sách đặc thù để hỗ trợ về KH&CN cho đồng bào thiểu số đặc biệt khó khăn đi kèm với xây dựng chương trình KH&CN trọng điểm cho vùng xâu, vùng xa của tỉnh tập trung nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kĩ thuật.
Đảm bảo an ninh lương thực với việc đầu tư tiến bộ kĩ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng lúa lai, ngô lai, lúa thuần và một số cây màu khác.
Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp và hiệu quả thông qua tăng vụ đổi mới giống cây trồng vật nuôi.
Phát triển sản xuất các sản phẩm nông ngbiệp có khả năng xuất khẩu (chè, thảo quả, cao su).
Bảo quản sau thu hoạch, chế biến quả và các loại nông sản tươi sống phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong tỉnh, bảo quản lương thực cho vùng sâu vùng xa.
Để các giải pháp này được thực hiện đồng bộ và có hiệu quả, những cán bộ hoạt động trong ngành KH&CN của tỉnh kiến nghị :
Đề nghị UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù đối với 21 xã biên giới và các xã vùng sâu theo hướng hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện các mô hình thời gian thực biện 5 năm.
Lồng ghép, kết hợp vốn chương trình xoá đói giảm nghèo với vốn sự nghiệp KH&CN để xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN với xoá đói giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn.
Đầu tư nâng cấp một số cơ quan nghiên cứu KH&CN thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các xã đặc biệt khó khăn.








