Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ hai, 22/08/2011 20:59 (GMT+7)

Ứng dụng công nghệ tin học xây dựng cơ sở dữ liệu và phân tích Môi trường nước khu vực Uông Bí, Quảng Ninh

1. Giới thiệu

Trong công tác khai thác mỏ, các môi trường đất, nước, không khí và biến dạng địa hình bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Định kỳ hàng năm, hàng quý, công tác quan trắc môi trường được thực hiện nghiêm túc, thu thập được khối lượng dữ liệu rất lớn. Trong khi đó, công tác quản lý loại dữ liệu này một cách có hệ thống vẫn còn nhiều hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ tin học với các phần mềm chuyên nghiệp là một giải pháp hiện đại và hiệu quả. Công nghệ Hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographical information system) là một ứng dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.

Do số lượng dữ liệu nhiều, kéo dài trong nhiều năm, trong phạm vi bài báo này sẽ tập trung chủ yếu vào việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) môi trường nước mặt khu vực Uống Bí, Quảng Ninh, với hàng chục thông số, được quan trắc và thu thập qua 8 đợt trong hai năm 2008, 2009. Quá trình xây dựng CSDL được thực hiện bởi việc sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp quốc tế là GIS Maplnfo (chuyên về bàn đồ) và EQWin (chuyên về môi trường). Hai phần mềm được kết hợp thành một hệ thống, thống nhất.

2. Sử dụng phần mềm GIS Maplnfo

GIS là công nghệ thành lập bản đồ và phân tích không gian của Mỹ với sự trợ giúp của máy tính điện tử, đến nay đã phát triển trên toàn thế giới trong mọi lĩnh vực chủ chốt như khai khoáng, môi trường, khoa học kĩ thuật, kinh tế, xã hội, quân sự...GIS có chức năng đặc trưng quan trọng nhất và cũng là điểm mới so với các công nghệ khác là cùng xây dựng bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu, liên kết dữ liệu không gian (graphic) và phi không gian (thuộc tính, atributes) vào trong một hệ thống, thành lập bản đồ chuyên đề và chồng xếp không gian.

Với công nghệ GIS đã xây dựng CSDL và các lớp bản đồ nền khu vực Uống Bi, Quảng Ninh, từ núi hùng dải than Bảo Đài - Yên Tử qua Mạo Khê - Uông Bí đến vùng ven biển Quảng Ninh. Các lớp thông tin được bố trí trên bản đồ bao gồm: TV-1 - Mạng lưới sông và suối trong khu vực; TV- 2 - Hệ thống hồ, ao và vùng ven biển; GT - Hệ thống đường giao thông và thông tin liên lạc; RG-UBI - Ranh giới qui hoạch và quản lý mỏ, bao gồm các mỏ đang hoạt động như Vàng Danh, Mạo Khê, Bảo Đài, Vetmindo… và đang thiết kế như Khe Chuối, Hồ Thiên, Quảng La… Các thông số môi trường được lập thành CSDL với các trường (field) là trạm đo, tọa độ XYZ, độ pH, độ ô nhiễm dầu mỡ, kim loại sắt, asen, chỉ tiêu sinh hóa BOD, COD… ; các bản ghi (record) là các trạm quan trắc thực tế như cảng Bến Cân, cảng Điền Công, hồ Nội Hoàng...

3. Sử dụng phần mềm EQWin

EQWin là phần mềm xây dựng CSDL môi trường chuyên nghiệp, có khả năng lưu giữ, quản lý, phân tích và lập báo cáo dữ liệu kiếm soát môi trường của các khu vực rộng lớn, với sồ lượng trạm đo và thông sồ môi trường phong phú.

CSDL (Database) của EQWin lưu giữ dữ liệu gồm 4 bảng chính là Trạm đo, Thông số môi trường,Tiêu chuẩn môi trường và Giá tri mẫu đo được (Station, Parameters, Standards và Samples). Các dữ liệu trên liên kết với vị trí địa lý thông qua phần mềm GIS. Từ cơ sở dữ liệu môi trường, có thể nhanh chóng đưa ra báo cáo, đồ thị và so sánh với tiêu chuẩn về các giá trị thông số môi trường đo được. Cửa sỗ làm việc của EQWin gồm 3 khối chức năng chính (hình 1): Nhập dữ liệu- lnputs; Xây dựng cơ sở dữ liệu CSDL-Database; Báo cáo kết quả-outputs.

Việc xây dựng CSDL bao gồm những bước chính sau:

- Khai báo xây dựng CSDL mới: Nhắn nút lệnh Database/Service/New/Create New Database. Cửa sỗ thoại xuất hiện và khai báo như hình 2.

- Nhập dữ liệu (Inputs)'vào các bảng chính của CSDL:

+Bàng Trạm đo (Station) - hình 3: Nhập các dữ liệu về trạm quan trắc như Mã hiệu, tên, mô tả, tọa độ địa lý, thuộc tính, phương pháp lấy mẫu... (Station code, name, discription, coordinates, station type, collection method… .) .

+Bảng Thông số môi trường (Parameters) - hình 4: Nhậpcác thông số môi trường như nồng độ kim loại (sắt - Fe, măng gan - Mn, asen - As), độ pH, oxy hòa tan DO, nhu cầu oxy BOD, COD, độ dẫn điện COND, ô nhiễm tên thông số môi trường, đơn vị đo, mã ký hiệu . . .

+Bảng Tiêu chuẩn môi trường (Standards) - hình 5: Đưa ra các tiêu chuẩn môi trường theo luật đinh như Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Bộ Tài nguyên & Môi trường, Tiêu chuẩn nước uống, tiêu chuẩn nước thải công nghiệp... Trong đó, cần khai báo rõ tên Tiêu chuẩn, các giá trị cho phép theo từng chỉ tiêu thông số môi trường cụ thể. Vi dụ như nồng độ sắt tổng (Fe Total) cho nước mặt theo Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT là 2 mg/l, cho độ pH là 5,5 đến 9, cho độ ô nhiễm dầu mỡ là 0,1 mg/l…

+Bảng Dữ liệu môi trường đo được (Samples) - hình 6: Đây là bảng dữ liệu lớn nhất, bao gồm các giá tri môi trường đo được trong quá trình quan trắc hiện trường cũng như kết quả xác đinh được khi thí nghiệm trong phòng. Nó cần thể hiện được thời gian ngày tháng lẫy mẫu, vị tri lẫy mẫu, giá trị mẫu... Từ những bảng dữ liệu có định dạng xls của MsExcel có thể nhập chuyển đổi sang đinh dạng của EQWin như trên hình 5 và 6.

4. Báo cáo kết quả và phân tích dữ liệu

Từ CSDL môi trường đã được xây dựng có thể đưa ra các báo cáo, biểu bảng, đồ thị, bản đồ theo các chuyên đề yêu cầu (output: reports, querries, graphs, maps...) và tiến hành những phân tích cần thiết.

Hình 7 và 8 trình bày các điểm quan trắc môi trường khu vực Uông Bí, Quảng Ninh, bao gồm ranh giới quản lý của các công ty than, hệ thống sông suối, ao hồ, bến cảng và đặc biệt là độ ô nhiễm môi trường theo thông số kim loại nặng sắt tổng (Fe Total) (hình 7) và dầu mỡ (hình 8), đồng thời thể hiện định lượng theo kích thước các chấm đậm (đỏ và xanh). Tiêu chuẩn cho phép đối với sát rỗng (Fe Total) là 2 mg/l và đối với dầu mỡ,là 0,1 mg/l cho nước mặt (chấm tròn ở giữa bảng chú thích). Nhìn vào bản đồ ta có thể nhận thấy độ ô nhiễm kim loại nặng đã xảy ra đối với khu vực sông Vàng Danh, suối Than Thùng (Nam Mẫu), cảng Bến Cân và cảng Điền Công. Còn về độ ô nhiễm dầu mỡ thì có ở khắp các vi trí vùng mỏ khu vực Uống Bi.

Một cách hiển thi báo cáo và phân tích khác về ô nhiễm môi trường là dạng đồ thị. Trên hình 9 là đồ thị kim loại nặng (Fe Total - sắt tổng) trong nước thải bề mặt với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp mỏ QCVN 2008 BTNMTlà 2,0 mg/l. Qua đó ta dễ dàng nhận thấy vị trí nào, thời điểm nào các thông số môi trường vượt quá tiêu chuẩn. Cụ thể với đường tiêu chuẩn là 2 mg/l, các khu vực cảng Bến Cân, càng Điền Công, sông Vàng Danh đã có ô nhiễm kim loại nặng vượt quá nhiều lần, trong đó cao nhất là vào Quý III năm 2008 và có chút cải thiện vào năm 2009.

Hình 10 thể hiện ô nhiễm môi trường theo thông số BOD khu vực Uống Bí. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với chỉ số cho phép là 15 mg/l, thì khu vực bị ô nhiễm nặng là sông Vàng Danh, cảng Bên Cân và cảng Điền Công, nhất là trong năm 2008. Sang năm 2009, tình hình được cải thiện ở các cảng biển, nhưng riêng sông Vàng Danh thì ít được cải thiện và vẫn ô nhiễm nặng.

Hình 11 cho thấy hồ Nội Hoàng, hồ Khe ươm và sông Vàng Danh có độ pH thấp hơn tiêu chuẩn 5,5, tức là nước bị ô nhiễm đã có độ axít, trong đó sông Vàng Danh trong năm 2009 đang thể hiện ô nhiễm nặng dần.

Kiểm tra theo dõi độ ô nhiễm asen trên hình 12, ta có thể nhận thấy mức độ ô nhiễm này không đáng kể và hoàn toàn yên tâm với tiêu chuẩn 0,05 mg/l của Bộ Tài nguyên Môi trường.

Quay lại với tình hình ô nhiễm dầu mỡ trên hình 13, ta cũng nhận thấy mức độ ô nhiễm nặng trong toàn khu vực qua các giai đoạn các năm từ 2008 đến 2009.

Tương tự như vậy, tất cả các thông số môi trường đều có thể được trình bày và phân tích, từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp xử lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

5. Kết luận

Cơ sở dữ liệu môi trường nước mặt khu vực Uông Bí, Quảng Ninh với hàng chục thông số, được quan trắc và thu thập trong những năm gần đây đã được Công ty CP Tin học, Công nghệ và Môi trường -Vinacomin (VITE), xây dựng, quản lý và phân tích một cách hiệu quả, với việc sử dụng 2 phần mềm chuyên nghiệp là GIS Maplnfo và EQWin. Các dữ liệu môi trường được lưu giữ trong CSDL theo hệ thống các bảng biểu khoa học, được trích dẫn, báo cáo nhanh chóng theo yêu cầu.

Tình trạng môi trường được phân tích và đánh giá một cách định lượng theo các giá trị của các thông số môi trường và các tiêu chí cụ thể, theo các phân bố không gian và diễn biến thời gian, trên phạm vi địa lý các trạm quan trắc bố trí gần khu vực hoạt động khai thác kinh doanh mỏ và các thời điểm quan trắc đinh kỳ qua nhiều năm.

Việcphân tích thông tin từ CSDL môi trường quan trắc được trong nhiều năm qua cho thấy, nước mặt vùng than Uông Bí đang bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp, tập trung ở khu vực cảng Bến Cân, sông Vàng Danh, suối Than Thùng (Nam Mẫu), cụ thể là các giá trị thông số nước thải axit, dầu mỡ, sát, BOD… Tuy nhiên, tình hình đang có những cải thiện so với thời gian trước đây, năm 2008./.

Xem Thêm

Thúc đẩy ứng dụng AI trong quản lý năng lượng - Giải pháp then chốt giảm phát thải nhà kính
Ngày 17/12, tại phường Bà Rịa, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp cùng Sở Công Thương TP.HCM, Trung tâm Chứng nhận Chất lượng và Phát triển Doanh nghiệp và Công ty Cổ phần Tập đoàn Vira tổ chức Hội thảo khoa học “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng AI trong quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả nhằm giảm phát thải khí nhà kính”.
Thúc đẩy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi chính sách
Trong hai ngày 12-13/11, tại tỉnh Cao Bằng, Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) và Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Cao Bằng tổ chức Chương trình chia sẻ “Thúc đẩy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi chính sách”.
Thúc đẩy ứng dụng thực tiễn của vật liệu tiên tiến trong sản xuất năng lượng sạch
Ngày 24/10, tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Hội Khoa học Công nghệ Xúc tác và Hấp phụ Việt Nam (VNACA) tổ chức Hội thảo khoa học “Vật liệu tiên tiến ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính”.
Dựa vào thiên nhiên để phát triển bền vững vùng núi phía Bắc
Đó là chủ đề của hội thảo "Đa dạng sinh học và giải pháp dựa vào thiên nhiên cho phát triển vùng núi phía Bắc" diễn ra trong ngày 21/10, tại Thái Nguyên do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Vusta) phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PANNATURE) phối hợp tổ chức.
Muốn công tác quy hoạch hiệu quả, công nghệ phải là cốt lõi
Phát triển đô thị là một quá trình, đô thị hoá là tất yếu khách quan, là một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong kỷ nguyên vươn mình, quá trình đô thị hoá không thể tách rời quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước...
Hội thảo quốc tế về máy móc, năng lượng và số hóa lần đầu tiên được tổ chức tại Vĩnh Long
Ngày 20/9, tại Vĩnh Long đã diễn ra Hội thảo quốc tế về Máy móc, năng lượng và số hóa hướng đến phát triển bền vững (IMEDS 2025). Sự kiện do Hội Nghiên cứu Biên tập Công trình Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VASE) - hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp cùng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long (VLUTE) tổ chức.
Ứng dụng công nghệ số toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm của VUSTA giai đoạn tới
Ứng dụng công nghệ số toàn diện, xây dựng hệ sinh thái số là bước đi cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và phát huy sức mạnh đội ngũ trí thức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA). Qua đó cho thấy, VUSTA không chỉ bắt kịp xu thế công nghệ mà còn chủ động kiến tạo những giá trị mới, khẳng định vai trò tiên phong của đội ngũ trí thức trong thời đại số.

Tin mới

An Giang: Hoàn thiện khung hệ giá trị văn hóa trong kỷ nguyên mới
Ngày 26/12, Trường Chính trị Tôn Đức Thắng phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy tổ chức hội thảo: “Xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người An Giang thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong kỷ nguyên mới”. TS. Hồ Ngọc Trường - Tỉnh ủy viên, Hiệu trưởng Trường Chính trị Tôn Đức Thắng; Bà Nguyễn Thị Hồng Loan - Phó Trưởng Ban TG&DV Tỉnh ủy đồng Chủ trì hội thảo
Đảng, Nhà nước tặng quà nhân dịp chào mừng Đại hội XIV của Đảng và Tết Bính Ngọ
Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký công điện số 418 ngày 28/12/2025 về việc tặng quà của Đảng, Nhà nước nhân dịp chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026 cho người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hưu trí xã hội và đối tượng yếu thế khác.
Lào Cai: Hội nghị triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2026
Chiều 28/12, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức hội nghị Ban Chấp hành nhằm đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2025; thảo luận, thống nhất phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2026 và quyết định một số nội dung theo thẩm quyền.
Vai trò nòng cốt, quy tụ trí tuệ, kết nối nguồn lực của VAA trong điều khiển và tự động hóa
Ngày 27/12 tại Hà Nội, Hội Tự động hóa Việt Nam (VAA) long trọng tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, nhiệm kỳ 2025-2030. Với chủ đề “Tiếp nối - Phát triển”, Đại hội thể hiện rõ định hướng kế thừa, đổi mới và quyết tâm của VAA trong bối cảnh đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới, nơi khoa học - công nghệ và tự động hóa giữ vai trò then chốt.
Gia Lai: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tổng kết hoạt động năm 2025
Ngày 26/12/2025, tại phường Quy Nhơn, Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai (Liên hiệp hội) lần thứ III đã diễn ra với sự tham dự của đại diện lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các ủy viên Ban Chấp hành, đại diện các đơn vị thành viên Liên hiệp hội.
Vĩnh Long: Tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành tổng kết hoạt động năm 2025 và phương hướng nhiệm vụ năm 2026
Sáng ngày 26/12, tại Hội trường Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị phường Phước Hậu, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long (Liên hiệp hội) tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành năm 2025. Hội nghị do Ban Thường vụ Liên hiệp hội tỉnh chủ trì, với sự tham dự của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành và đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan.
Thanh Hóa: Tổng kết Hội thi Sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh lần thứ 14 (2024 - 2025)
Sáng ngày 25/12/2025, Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật Thanh Hóa (Hội thi) tổ chức Lễ tổng kết và trao giải thưởng Hội thi lần thứ 14 (2024 - 2025). Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Phạm Ngọc Linh đã tham dự, phát biểu chúc mừng Ban Tổ chức Hội thi và các tập thể, cá nhân đạt giải tại buổi lễ.
Đắk Lắk: TS. Phan Xuân Lĩnh được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh
Ngày 25/12/2025, Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức Hội nghị về thực hiện quy trình công tác cán bộ. Tại Hội nghị, với 100% số phiếu nhất trí, Ban Chấp hành đã bầu TS. Phan Xuân Lĩnh tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và giữ chức Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Đắk Lắk khóa I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Khối Khoa học xã hội tổng kết công tác năm 2025
Sáng 23/12, tại Hà Nội, Khối Khoa học xã hội (Liên hiệp Hội Việt Nam) đã tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động năm 2025 và đề ra nhiệm vụ thực hiện năm 2026. Đến dự có đại diện Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng Liên hiệp Hội Việt Nam; lãnh đạo của các đơn vị thành viện thuộc Khối Khoa học xã hội.
Ông Bùi Trung Kiên được tín nhiệm bầu giữ chức Chủ tịch Liên hiệp Hội tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2025-2030
Chiều ngày 24/12, TSKH. Phan Xuân Dũng, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam), đã tới dự và phát biểu chỉ đạo tại Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên (Liên hiệp Hội tỉnh Hưng Yên) lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030.
Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh MTTQ, các đoàn thể Trung ương lần thứ I: Thống nhất trong đa dạng
Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh MTTQ, các đoàn thể TƯ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 không chỉ là một dấu mốc về mặt tổ chức, mà còn mang ý nghĩa lịch sử, mở ra chặng đường phát triển mới cho công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong toàn khối. Đại hội thể hiện sâu sắc sự "thống nhất trong đa dạng" - đa dạng về hình thái các tổ chức đoàn trực thuộc và thống nhất về mục tiêu hành động.